ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1479/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 24 tháng 8 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14/12/2021 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về triển khai thực hiện Chỉ thị 05-CT/TƯ ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 414/TTr-SNV ngày 12/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2022 - 2025 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc/Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “VÌ NGƯỜI NGHÈO - KHÔNG ĐỂ AI BỊ BỎ
LẠI PHÍA SAU” GIAI ĐOẠN 2022 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1479/QĐ-UBND ngày 24/8/2022 của UBND tỉnh)
a) Tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở, toàn xã hội và cộng đồng trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tinh thần chủ động sáng tạo của mỗi cá nhân, tập thể và gia đình, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong toàn xã hội, thực hiện thắng lợi chủ trương, chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, góp phần vào việc “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”.
c) Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; hỗ trợ người nghèo, hộ nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống; hỗ trợ các xã khu vực III1 (xã đặc biệt khó khăn) và các thôn đặc biệt khó khăn2 giảm nghèo.
d) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, ý thức, trách nhiệm của các cấp, ngành và toàn xã hội đối với công tác giảm nghèo bền vững; xác định công tác giảm nghèo góp phần quan trọng tạo động lực đưa Lâm Đồng phát triển nhanh, toàn diện và bền vững; phát triển kinh tế phải gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, đặt con người là trung tâm của sự phát triển trong điều kiện mới. Huy động các nguồn lực toàn xã hội thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững.
a) Việc thực hiện Phong trào thi phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội các cấp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã và các cụm, khối thi đua của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Phong trào thi đua tiếp tục được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cơ sở với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở mỗi địa phương; gắn triển khai Phong trào với thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia và các chủ trương, chương trình, kế hoạch trọng tâm của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giai đoạn 2021 - 2025, tránh trùng lặp, chồng chéo; phát huy sáng kiến, sáng tạo của các ngành, các tầng lớp nhân dân.
c) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp trong việc tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 14/12/2021 của Tỉnh ủy và Quyết định số 382/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các quy định, hướng dẫn của Trung ương trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
d) Kịp thời phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các điển hình tiên tiến và những sáng kiến, kinh nghiệm, mô hình, cách làm hiệu quả, sáng tạo trong thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo; biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các tập thể, cá nhân, gia đình có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU THI ĐUA
Tiếp tục thực hiện mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững; giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, khu vực; hạn chế tái nghèo và phát sinh hộ nghèo mới; hỗ trợ người nghèo vượt lên mức sống tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo, thôn nghèo nhằm thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; thực hiện mục tiêu giảm nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều quốc gia, nâng cao chất lượng cuộc sống, đảm bảo hài hòa sự giữa phát triển kinh tế và an sinh xã hội, hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2025; riêng đối với huyện Đam Rông đến năm 2025 đạt chuẩn huyện nông thôn mới và thoát nghèo bền vững3, góp phần vào việc phấn đấu đến năm 2025 Lâm Đồng đã được công nhận tỉnh nông thôn mới và là địa phương phát triển khá của cả nước.
- Tỷ lệ nghèo đa chiều duy trì mức giảm 1,0 - 1,5%/ năm; tỷ lệ hộ nghèo dân tộc thiểu số giảm trên 3%/năm4.
- Đến năm 2025 phấn đấu 100% xã, thôn đặc biệt khó khăn thoát nghèo5, không còn xã đặc biệt khó khăn.
- Đến cuối năm 2025, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo của tỉnh đảm bảo thấp hơn so với tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo chung của cả nước.
- Đảm bảo nguồn vốn cho 100% hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo đủ điều kiện, có nhu cầu vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh; phấn đấu 100% người nghèo trong độ tuổi lao động, có nhu cầu học nghề được hỗ trợ đào tạo nghề, tập huấn và định hướng nghề nghiệp, được ưu tiên giới thiệu việc làm để có việc làm ổn định, tăng thu nhập; huy động xã hội hóa các nguồn lực hỗ trợ hộ nghèo cải thiện điều kiện sinh hoạt và học hành của con em.
- Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo, tái cận nghèo hằng năm xuống dưới 10% so với tổng số hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm.
- Không còn hộ chính sách người có công là hộ nghèo.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức và người làm công tác giảm nghèo các cấp được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, kỹ năng cơ bản về quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Nội dung Phong trào thi đua
Tùy theo từng nhóm đối tượng để đề ra nội dung thi đua phù hợp với thực tiễn và yêu cầu nhiệm vụ giảm nghèo, cụ thể như sau:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả Phong trào thi đua; tập trung vào các hoạt động nghiên cứu, phát huy sáng kiến trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện mục tiêu giảm nghèo. Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều phù hợp với thực tiễn gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động; khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ hợp tác liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với người nghèo, nhất là ở vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc; có các giải pháp, biện pháp hữu hiệu giảm thiểu hộ tái nghèo; thực hiện hiệu quả các chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo, đồng bào dân tộc, đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương; triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ nhà ở, xóa nhà tạm; nâng cao chất lượng nhà ở dân cư; chương trình nước sạch, nước hợp vệ sinh; tiếp cận dịch vụ bảo hiểm y tế.
Thi đua đồng thuận hợp tác, trách nhiệm vì người nghèo và góp phần giảm nghèo; công chức làm công tác giảm nghèo thi đua tận tụy, gương mẫu, trách nhiệm, thi đua đồng hành vì người nghèo, góp phần vào việc thực hiện “Vì một Việt Nam không còn đói nghèo”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”. Huy động các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tập thể, cá nhân trong và ngoài nước có những việc làm thiết thực, tham gia đóng góp công sức trí tuệ, của cải vật chất hỗ trợ, giúp đỡ người nghèo, địa bàn nghèo.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai, hướng dẫn, đổi mới nội dung, hình thức triển khai thực hiện Phong trào thi đua ở địa phương, trong đó cần tập trung các nội dung sau:
- Đề ra nội dung, giải pháp giảm nghèo đặc thù của địa phương, bố trí và huy động đa dạng nguồn lực cho địa bàn nghèo nhằm giảm hộ nghèo, tăng hộ khá, giàu; xây dựng chương trình hỗ trợ các huyện trong tỉnh có xã nghèo hoặc nhiều thôn nghèo, hộ nghèo.
- Xây dựng kế hoạch triển khai Phong trào thi đua với nội dung, hình thức và tiêu chí cụ thể phù hợp với đặc thù của địa phương; xây dựng, nhân rộng các mô hình tốt, sáng kiến hay, dự án hiệu quả về giảm nghèo bền vững. Gắn Phong trào thi đua với Phong trào thi đua “Cùng cả nước, Lâm Đồng chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021 - 2025.
- Tập trung thi đua đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội liên vùng, tăng cường kết nối vùng phát triển với vùng khó khăn; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư ở những địa bàn khó khăn, gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, tổ chức thực hiện di dời dân cư, bảo đảm sinh kế bền vững và an toàn cho dân cư tại các vùng thường xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu, khu vực rừng đặc dụng, rừng cảnh quan, rừng phòng hộ xung yếu. Quan tâm giải quyết đất sản xuất, đất ở phù hợp, tạo việc làm, bảo đảm các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường, thông tin và dịch vụ xã hội khác cho người nghèo, nhất là đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức thực hiện các Kế hoạch, Chương trình của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các Nghị quyết chuyên đề của Tỉnh ủy (khóa X, khóa XI) có tác động đến chính sách giảm nghèo như tiếp tục làm tốt công tác giao khoán quản lý bảo vệ rừng, bảo vệ rừng từ chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng6; phát triển các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp và bảo vệ, phát huy các giá trị các sản phẩm làng nghề truyền thống7, tạo việc làm cho hộ nghèo và các đối tượng yếu thế; phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi8; ...
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và chủ động giám sát công tác này; chú trọng xây dựng, nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu quả.
c) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội có nhiều đối tượng yếu thế hoặc hội viên là người nghèo các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân, hội viên tích cực tham gia công tác giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội; tiếp tục triển khai cuộc vận động “Vì người nghèo” nhân Tháng cao điểm “Vì người nghèo” hàng năm; giám sát bình xét thi đua thực hiện Phong trào của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp của tỉnh tổ chức thực hiện tốt công tác phản biện, giám sát thực hiện chủ trương, chính sách, phân bổ và sử dụng nguồn lực Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.
d) Thôn, buôn, cộng đồng thi đua đoàn kết giúp nhau giảm nghèo và từng bước làm giàu; hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo, phát triển sản xuất, làm kinh tế giỏi, vươn lên thoát nghèo.
e) Vận động cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý, người lao động các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giúp đỡ các xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền và đảng viên giúp đỡ hộ nghèo, địa bàn khó khăn.
g) Khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã thi đua giúp đỡ các xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn; vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo về hỗ trợ vốn, vay vốn không lấy lãi, công cụ sản xuất, phương tiện đi lại, hướng dẫn kỹ thuật...
h) Các hộ gia đình thi đua tham gia lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững và giúp đỡ các cá nhân, hộ gia đình khác cùng thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no.
k) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị để thực hiện tốt các chương trình mục tiêu, công tác giảm nghèo bền vững; huy động tối đa mọi nguồn lực gắn với triển khai đồng bộ kịp thời các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng vùng; đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội ở huyện Đam Rông, các xã nghèo, thôn nghèo và vùng đặc biệt khó khăn.
IV. TIÊU CHÍ THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
a) Đối với các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức, đơn vị:
- Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn các văn bản hướng dẫn thực hiện chính sách, chương trình giảm nghèo. Tiếp tục hoàn thiện chính sách giảm nghèo, chuẩn nghèo đa chiều gắn với mục tiêu phát triển bền vững, bảo đảm mức sống tối thiểu tăng dần và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; đổi mới cách tiếp cận về giảm nghèo, ban hành chính sách hỗ trợ có điều kiện, tăng cường tín dụng chính sách xã hội cho người nghèo, trợ giúp xã hội đối với hộ nghèo không có khả năng lao động.
- Chủ động, tích cực huy động nguồn lực, có nhiều sáng kiến, mô hình giảm nghèo bền vững được nhân rộng, giúp cho người nghèo tham gia lao động, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm kinh tế giỏi, ổn định cuộc sống, vươn lên thoát nghèo bền vững.
b) Đối với Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lâm Đồng:
Thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; tổ chức tín dụng có đóng góp, hỗ trợ thiết thực trong công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ hiệu quả huyện Đam Rông, các xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
c) Đối với cấp xã:
- Xã đặc biệt khó khăn giảm tỷ lệ nghèo đa chiều từ 1,5%/năm trở lên, trong 3 năm liên tục trước khi trình khen thưởng; hoặc quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều đến năm 2025 giảm trên 50% so với đầu kỳ.
- Đối với xã khu vực III, xã khu vực II, xã khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đến năm 2025 quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
d) Đối với thôn, buôn, tổ dân phố:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo trên địa bàn. Huy động nguồn lực, hỗ trợ vốn, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ thuật để hộ nghèo phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống và thoát nghèo.
- Điều kiện sống, thu nhập của người nghèo trên địa bàn được cải thiện rõ rệt, tiếp cận ngày càng thuận lợi với các dịch vụ xã hội cơ bản về việc làm, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin.
- Đến năm 2025, quy mô hộ nghèo và hộ cận nghèo đa chiều giảm trên 50% so với đầu kỳ.
e) Đối với hộ gia đình:
- Có ý thức, trách nhiệm tự nguyện đăng ký thoát nghèo, có nhiều sáng kiến, cách làm hay, hiệu quả trong lao động, phát triển sản xuất, làm kinh tế và thoát nghèo bền vững; sử dụng vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội đúng mục đích, trả lãi, trả gốc đúng hạn, đạt hiệu quả sử dụng.
- Có nhiều đóng góp, hỗ trợ hiệu quả, sáng tạo cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo để phát triển sản xuất, làm kinh tế, thoát nghèo bền vững.
g) Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo:
- Cán bộ, công chức, viên chức, người làm công tác giảm nghèo có sáng kiến trong việc xây dựng, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách; hướng dẫn, tham gia tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động các cơ quan, đơn vị của tỉnh giúp đỡ các huyện nghèo, xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
h) Đối với doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế và hợp tác xã:
- Có đóng góp thiết thực, hiệu quả trong thực hiện công tác giảm nghèo và hỗ trợ, giúp đỡ huyện Đam Rông, các xã hoặc thôn đặc biệt khó khăn và người nghèo.
- Tổ chức liên kết trong sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, phát triển đa dạng các mô hình sản xuất có sự tham gia của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; hỗ trợ phát triển các dự án, mô hình giảm nghèo phù hợp với người nghèo.
- Ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng thực hiện hiệu quả chính sách tín dụng đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Hình thức và nội dung công tác khen thưởng
a) Hình thức khen thưởng
- Huân chương Lao động;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
- Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giấy khen.
b) Tiêu chuẩn khen thưởng: Căn cứ thành tích trong thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025, việc xét khen thưởng cho các tập thể, gia đình và cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
c) Công tác khen thưởng
- Khen thưởng cấp Nhà nước: thực hiện khi có hướng dẫn của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
- Khen thưởng hằng năm: Căn cứ thành tích cụ thể các cơ quan, địa phương, đơn vị lựa chọn, xem xét tặng Giấy khen theo thẩm quyền cho các tập thể, cá nhân, hộ gia đình có nhiều thành tích trong thực hiện phong trào thi đua.
- Khen thưởng sơ kết Phong trào thi đua vào năm 2023
+ Huyện, thành phố lựa chọn các tập thể, cá nhân, hộ gia đình điển hình tiên tiến trong tham gia phong trào thi đua, có mô hình giảm nghèo hay và hiệu quả đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen: Các thành phố chọn không quá 02 trường hợp/địa phương; các huyện chọn không quá 03 trường hợp/địa phương, riêng huyện Đam Rông chọn không quá 04 trường hợp.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi phong trào thi đua chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) xem xét, lựa chọn từ 03 đến 05 tập thể, 04 đến 06 cá nhân có nhiều đóng góp thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội, các doanh nghiệp để đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen.
- Khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2025
+ Mỗi sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, mức độ tham gia Phong trào thi đua và thành tích đạt được lựa chọn 01 tập thể, 01 đến 02 cá nhân có thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua để đề nghị khen thưởng. Riêng Sở Lao động Thương binh và Xã hội lựa chọn 02 tập thể, 03 cá nhân để đề nghị khen thưởng.
+ Các thành phố chọn không quá 03 trường hợp/địa phương; các huyện chọn không quá 04 trường hợp/ địa phương, riêng huyện Đam Rông chọn không quá 05 trường hợp (tập thể, cá nhân, hộ gia đình).
d) Kinh phí tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng: Thực hiện theo quy định hiện hành; khoản 7 Mục V của Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
e) Hồ sơ đề nghị khen thưởng: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng, Sở Lao động Thương binh và Xã hội là đầu mối chủ trì, tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng theo chuyên đề này; phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) và các cơ quan, địa phương, đơn vị có liên quan thẩm định đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước.
Phong trào thi đua được triển khai thực hiện từ năm 2022 đến năm 2025:
1. Năm 2022: Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau” giai đoạn 2021 - 2025. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, cụm, khối thi đua triển khai tổ chức thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực.
3. Năm 2023: Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế để chủ động tiến hành sơ kết khen thưởng, đề nghị khen thưởng theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành sơ kết đánh giá kết quả Phong trào thi đua để làm cơ sở triển khai phong trào thi đua đến năm 2025.
4. Năm 2025: Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành tổng kết Phong trào thi đua theo hướng dẫn của Trung ương.
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội (cơ quan tham mưu về Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững) chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong tham mưu đề xuất cơ chế, chính sách để thực hiện, tổ chức triển khai, sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua và theo dõi tổng hợp báo cáo định kỳ Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) có trách nhiệm hướng dẫn, xây dựng chương trình kiểm tra hàng năm theo định kỳ, đột xuất Phong trào thi đua và bình xét khen thưởng; nhân rộng mô hình, điển hình tiên tiến; thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương theo quy định.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp chỉ đạo, phát động, tuyên truyền, vận động công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên tích cực tham gia Phong trào thi đua; phát hiện, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến trong phạm vi tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện Phong trào thi đua phù hợp với điều kiện thực tiễn gắn với thực hiện quy chế dân chủ, tăng cường phân cấp cho cơ sở để chủ động lập kế hoạch, quản lý điều hành và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo nội dung, chất lượng và tiến độ.
5. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan truyền thông, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động; bám sát cơ sở nhằm phát hiện, biểu dương và nhân rộng các điển hình tiên tiến, kinh nghiệm, những mô hình hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
6. Trước ngày 15 tháng 11 hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Sở Lao động Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh và báo cáo Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, đồng thời gửi Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để tổng hợp báo cáo Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
7. Các thành viên Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn thì các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
1 Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ: Tỉnh Lâm Đồng có 04 xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực III giai đoạn 2021 - 2025
2 Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc: Tỉnh Lâm Đồng có 72 thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
3 Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 12/11/2021 của Tỉnh ủy.
4 Theo Quyết định số 666/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
5 Đảm bảo cho tiêu chí tỉnh nông thôn mới: Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy đến năm 2025 có 100% số xã đạt chuẩn NTM (111/111 xã); theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ các xã khu vực III (đặc biệt khó khăn), khu vực II (còn khó khăn) nếu được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới số được xác định là xã khu vực I (xã có bước đầu phát triển).
6 Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 17/02/2022 của Tỉnh ủy.
7 Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 25/5/2022 của Tỉnh ủy.
8 Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 03/6/2022 của Tỉnh ủy.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.