ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1465/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 29 tháng 12 năm 2023 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Nghị định số 30/2019/NĐ-CP ngày 28/3/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100 2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về việc phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”;
Căn cứ Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở; Thông tư số 07/2021/TT-BXD ngày 30/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 và Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 05 năm và năm đầu kỳ (giai đoạn 2021-2025);
Căn cứ Quyết định số 1464/QĐ-UBND ngày 29/12/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt bổ sung các vị trí dự kiến thực hiện các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị tại Phụ lục 4 thuộc Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 05 năm và năm đầu kỳ (giai đoạn 2021-2025);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 61/TTr-SXD ngày 27/12/2023 và ý kiến thống nhất của thành viên UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÁT
TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NGÃI NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 1465/QĐ-UBND ngày 29/12/2023 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
I. Căn cứ lập Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
- Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (gọi tắt là Nghị định số 99/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26/03/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở (gọi tắt là Nghị định số 30/2021/NĐ-CP);
- Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (gọi tắt là Nghị định số 100/2015/NĐ-CP);
- Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01/04/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (gọi tắt là Nghị định số 49/2021/NĐ-CP);
- Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển nhà ở quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Quyết định số 338/QĐ-TTg ngày 03/4/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đầu tư xây dựng ít nhất 01 triệu căn hộ nhà ở xã hội cho đối tượng thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030”;
- Quyết định số 882/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1392/QĐ-UBND ngày 07/12/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi kỳ 05 năm và năm đầu kỳ (giai đoạn 2021-2025).
II. Kết quả thực hiện các mục tiêu theo Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở đã được phê duyệt
a) Về số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, mục tiêu về số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong năm 2023 đặt ra là 9.764 căn nhà và 1.270.149 m2 sàn nhà ở. Thực tế thực hiện, trong năm 2023, số lượng nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh là 4.626 căn nhà, đạt khoảng 47,4% mục tiêu kế hoạch và diện tích sàn nhà ở tăng thêm 918.179 m2, đạt khoảng 71,8% mục tiêu kế hoạch.
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, trong các năm 2021, 2022 và 2023, mục tiêu về số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm đặt ra là 18.971 căn nhà và 2.666.074 m2 sàn nhà ở. Thực tế thực hiện lũy kế trong 03 năm, số lượng nhà ở tăng thêm trên địa bàn tỉnh là 13.122 căn nhà, đạt khoảng 69,2% mục tiêu kế hoạch và diện tích sàn nhà ở tăng thêm 2.298.582 m2, đạt khoảng 85,5% mục tiêu kế hoạch.
Bảng 1: Số lượng và diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong các năm 2021, 2022 và 2023
Nội dung |
Năm 2021([1]) |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
|||
Số lượng nhà ở tăng thêm (căn) |
Diện tích sàn nhà ở tăng thêm (m2) |
Số lượng nhà ở tăng thêm (căn) |
Diện tích sàn nhà ở tăng thêm (m2) |
Số lượng nhà ở tăng thêm (căn) |
Diện tích sàn nhà ở tăng thêm (m2) |
|
Mục tiêu theo kế hoạch đặt ra |
|
|
5.579 |
882.542 |
9.764 |
1.270.149 |
Kết quả thực hiện |
3.628 |
513.383 |
4.868 |
852.519 |
4.626 |
912.310 |
Đánh giá |
|
|
Chưa đạt |
Chưa đạt |
Chưa đạt |
Chưa đạt |
Số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm trong năm 2023 và lũy kế trong 03 năm 2021-2023 chưa đạt mục tiêu theo kế hoạch xuất phát chủ yếu từ hai nguyên nhân:
- Thứ nhất, là do điều kiện kinh tế còn khó khăn do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19 và đang trong giai đoạn phục hồi nên khả năng đầu tư xây dựng cho nhà ở của người dân còn hạn chế.
- Thứ hai, là do quy mô dân số chưa đạt được như kỳ vọng dẫn tới nhu cầu về nhà ở gia tăng chậm làm hạn chế động lực thúc đẩy phát triển về nhà ở. Theo kế hoạch, dự báo dân số toàn tỉnh đến năm 2023 đạt khoảng 1.274.206 người nhưng thực tế ước tính dân số toàn tỉnh năm 2023 chỉ đạt khoảng 1.247.783 người.
Trong toàn giai đoạn 2021-2025, theo kế hoạch phát triển nhà ở, mục tiêu về số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm đặt ra là 49.749 căn nhà và 7.651.000 m2 sàn nhà ở. Thực tế thực hiện lũy kế trong các năm 2021, 2022 và 2030, số lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh đã tăng thêm 13.122 căn nhà, thực hiện được khoảng 26,3% mục tiêu kế hoạch và diện tích sàn nhà ở tăng thêm 2.278.212 m2, thực hiện được khoảng 29,8% mục tiêu kế hoạch.
Có thể thấy, tiến độ thực hiện mục tiêu về số lượng nhà ở và diện tích sàn nhà ở tăng thêm hiện nay đang chậm so với kế hoạch. Nếu điều kiện kinh tế không có sự cải thiện đáng kể và quy mô dân số không đạt được như kỳ vọng thì khó có thể hoàn thành mục tiêu của toàn giai đoạn 2021-2025.
b) Về diện tích nhà ở bình quân đầu người
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, mục tiêu về diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đặt ra đến năm 2023 là 27,5 m2 sàn/người; trong đó khu vực đô thị (các phường, thị trấn) là 33,0 m2 sàn/người và khu vực nông thôn là 25,8 m2 sàn/người.
Qua kết quả rà soát thực tế, ước tính đến hết năm 2023, diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh đạt 27,8 m2 sàn/người, vượt so với mục tiêu kế hoạch. Khu vực đô thị, diện tích nhà ở bình quân đầu người ước đạt 32,2 m2 sàn/người, chưa đạt mục tiêu kế hoạch. Khu vực nông thôn, diện tích nhà ở bình quản đầu người ước đạt 26,5 m2 sàn/người, vượt so với mục tiêu kế hoạch.
Mặc dù diện tích sàn nhà ở tăng thêm không đạt mục tiêu kế hoạch nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh và tại khu vực nông thôn vẫn vượt so với mục tiêu kế hoạch là do quy mô dân số toàn tỉnh thực tế thấp hơn dự báo và tại khu vực nông thôn, dân số có sự sụt giảm do xu hướng dịch cư tới khu vực các đô thị để tìm kiếm cơ hội việc làm trong bối cảnh điều kiện kinh tế còn khó khăn.
Tại khu vực đô thị, diện tích nhà ở bình quân đầu người chưa đạt mục tiêu kế hoạch do trong thời gian qua xu hướng dịch cư từ khu vực nông thôn tới khu vực các đô thị diễn ra nhanh, đặc biệt là trong năm 2023. Người dịch cư tới chủ yếu là lực lượng lao động tìm kiếm việc làm nên chủ yếu thuê trọ với diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp, qua đó làm hạn chế sự gia tăng về diện tích nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị.
Bảng 2: Tổng hợp kết quả thực hiện mục tiêu về diện tích nhà ở bình quân đầu người trong các năm 2021-2023
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
1 |
Dân số (người) |
1.244.132 |
1.245.639 |
1.247.783 |
|
Đô thị |
262.656 |
272.222 |
282.164 |
|
Nông thôn |
981.476 |
973.417 |
965.619 |
2 |
Tổng diện tích sàn (m2) |
32.928.917 |
33.781.436 |
34.693.746 |
|
Đô thị |
8.472.715 |
8.849.974 |
9.083.402 |
|
Nông thôn |
24.456.202 |
24.931.462 |
25.610.344 |
3 |
Diện tích bình quân (m2 sàn/người) |
26,5 |
27,1 |
27,8 |
|
Đô thị |
32,3 |
32,5 |
32,2 |
|
Nông thôn |
24,9 |
25,6 |
26,5 |
Bên cạnh đó, qua khảo sát thực tế, một bộ phận hộ gia đình trên địa bàn tỉnh có diện tích nhà ở bình quân đầu người thấp, chỉ đạt mức dưới 8 m2/người và tập trung ở nhóm các hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và nhóm người lao động đang thuê trọ.
Trong đó, nhóm các hộ nghèo, cận nghèo là những hộ thuộc diện thiếu hụt chỉ tiêu về diện tích nhà ở; nhóm này có đặc trưng là có nhà ở cố định, có thể thông qua các chương trình hỗ trợ về nhà ở để cải thiện.
Nhóm thứ hai là một bộ phận nhỏ người lao động hiện đang thuê trọ tại các nhà trọ có diện tích sử dụng nhỏ và thuê ở trọ đông người để tiết kiệm chi phí; nhóm này khó thống kê chi tiết về số lượng người và có sự biến động liên tục, không mang tính ổn định lâu dài.
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-205, mục tiêu nâng cao chất lượng nhà ở được đặt ra cho toàn giai đoạn với tỷ lệ nhà ở kiên cố, bán kiên cố đến năm 2025 đạt khoảng 98,18% và tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố, đơn sơ còn khoảng 1,85%.
Thực tế, ước tính đến hết năm 2023 chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh đã tiếp tục được nâng cao với số lượng nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 351.978 căn, chiếm 98,16% trong tổng số 358.569 căn nhà ở trên địa bàn tỉnh, số lượng nhà ở thiếu kiên cố và đơn sơ chỉ còn giảm xuống còn 6.606 căn, chiếm 1,84% trong tổng số nhà ở trên địa bàn tỉnh.
Kết quả thực hiện đến hết năm 2023 đảm bảo phù hợp và đã gân đạt mục tiêu về nâng cao chất lượng nhà ở trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 theo mục tiêu kế hoạch đặt ra với tỷ lệ nhà ở kiên cố và bán kiên cố đạt 98,18% và tỷ lệ nhà ở thiếu kiên cố, đơn sơ chỉ còn 1,82%.
Biểu đồ so sánh chất lượng nhà ở năm 2020 và năm 2023
2023, trên địa bàn tỉnh dự kiến chưa có sản phẩm nhà ở thương mại([2]) hoàn thiện, cung cấp ra thị trường. Trong giai đoạn 2024 - 2025, dự kiến các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị có khoảng 3.600 căn nhà ở thương mại dạng nhà riêng lẻ được hoàn thiện, cung cấp ra thị trường với tổng diện tích sàn khoảng 900.000 m2.
Thực tế thực hiện, trong giai đoạn 2021-2023, trên địa bàn tỉnh chưa có sản phẩm nhà ở thương mại hoàn thiện, cung cấp ra thị trường mà chỉ mới có sản phẩm là đất nền đủ điều kiện để chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng; điều này phù hợp với mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Theo đánh giá tiến độ thực hiện của các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn được chủ đầu tư, đang triển khai dự kiến theo kế hoạch trong các năm 2021, 2022 và 2023 có thể cung cấp ra thị trường 6.166 lô đất nền đủ điều kiện để chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng với tổng diện tích đất ở khoảng 782.710 m2. Tuy nhiên, thực tế các dự án này trong 03 năm mới chỉ cung cấp được 1.632 lô đất nền đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng với tổng diện tích đất ở khoảng 215.058 m2.
Như vậy, có thể thấy các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị hiện nay đang chậm tiến độ so với dự kiến, cần có các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đảm bảo lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường.
Bên cạnh đó, do tình hình kinh tế còn gặp nhiều khó khăn nên người dân chủ yếu lựa chọn các sản phẩm có mức giá phù hợp nên sản phẩm đất nền để chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị là lựa chọn được ưu tiên hơn so với sản phẩm nhà ở thương mại. Xu hướng này được dự báo sẽ tiếp diễn trong ngắn hạn và có khả năng tác động làm hạn chế việc thực hiện mục tiêu về phát triển nhà ở thương mại trong giai đoạn 2021-2025.
Trong giai đoạn 2021 - 2023, trên địa bàn tỉnh có 02 dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội đã lựa chọn được chủ đầu tư, cụ thể:
- Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu đô thị - dịch vụ VSIP Quảng Ngãi giai đoạn 1 - giai đoạn 1A tại phường Trương Quang Trọng và xã Tịnh Ấn Tây, thành phố Quảng Ngãi;
- Nhà ở xã hội thuộc dự án Khu dịch vụ hỗn hợp VSIP Quảng Ngãi tại xã Tịnh Phong, huyện Sơn Tịnh.
Tuy nhiên, các dự án này đến nay chưa có sản phẩm hoàn thiện, đủ điều kiện giao dịch.
Bên cạnh đó, có thêm 05 dự án nhà ở thương mại, khu đô thị được chấp thuận chủ trương đầu tư mới, trong đó có bố trí quỹ đất phát triển nhà ở xã hội
(Chi tiết danh mục các dự án nhà ở xã hội đã lựa chọn được chủ đầu tư hoặc đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, chưa lựa chọn chủ đầu tư được tổng hợp tại Phụ lục 6 kèm theo).
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, trong 03 năm 2021- 2023, trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ; trong giai đoạn 2024-2025, thực hiện đầu tư xây dựng 184 căn nhà ở công vụ để bố trí cho giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn và hải đảo; diện tính sử dụng bình quân 40 m2/căn.
Thực tế thực hiện trong 03 năm 2021-2023, trên địa bàn tỉnh chưa thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ. Kết quả thực hiện này phù hợp với mục tiêu kế hoạch đặt ra.
6. Phát triển nhà ở phục vụ tái định cư
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, trong toàn giai đoạn không thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở để bố trí tái định cư mà thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo lập quỹ đất ở để bố trí tái định cư cho người dân tự xây dựng nhà ở.
Trong giai đoạn 2021-2023, toàn tỉnh có 69 dự án tái định cư được phân bổ vốn đầu tư công và thực hiện đầu tư xây dựng, lượng sản phẩm đủ điều kiện để bố trí tái định cư tại các dự án này tính đến hết năm 2023 là khoảng 2.770 lô đất, với tổng diện tích đất ở khoảng 623.718 m2.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2021-2023, trên địa bàn tỉnh còn có 32 dự án đầu tư công tạo lập quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân được phân bổ vốn đầu tư công và thực hiện đầu tư xây dựng, trong đó có một phần quỹ đất hoàn thành được sử dụng để bố trí tái định cư với tổng số 41 lô, tổng diện tích đất ở 7.935 m2.
7. Hỗ trợ về nhà ở theo chương trình mục tiêu
Thực hiện “Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022, UBND tỉnh đã chỉ đạo, rà soát và phê duyệt “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh” tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 (sau đây gọi tắt là Đề án 1421).
Mục tiêu đề án đặt ra đến năm 2025 thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho 4.345 hộ nghèo, hộ cận nghèo (hỗ trợ xây mới nhà ở cho 3.049 hộ, hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho 1.296 hộ). Trong đó, kế hoạch năm 2023 dự kiến thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho 1.450 hộ (hỗ trợ xây mới nhà ở cho 1.018 hộ, hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho 432 hộ).
Trên cơ sở nguồn vốn Ngân sách Trung ương bố trí, ngày 23/3/2023, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 193/QĐ-UBND về việc phân bổ kinh phí để thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trong năm 2023 với số hộ được phân bổ vốn hỗ trợ là 1.005 hộ (hỗ trợ xây mới nhà ở cho 764 hộ, hỗ trợ sửa chữa nhà ở cho 241 hộ).
Thực tế, qua rà soát tại thời điểm tháng 11/2023, theo tiến độ hỗ trợ, ước tính đến hết năm 2023 thực hiện hỗ trợ về nhà ở toàn bộ 1.005 hộ nghèo, hộ cận nghèo được phân bổ vốn hỗ trợ, đạt 69,3% so với mục tiêu kế hoạch đặt ra trong năm 2023 tại Đề án 1421.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 886/QĐ-UBND ngày 08/8/2022 với mục tiêu đến năm 2025 thực hiện hỗ trợ về 1.892 căn nhà ở cho đối tượng là hộ dân tộc thiểu số nghèo, hộ nghèo dân tộc kinh sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong năm 2023, đã thực hiện hỗ trợ nhà ở cho 1.003 hộ theo đề án với nguồn vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội.
8. Phát triển nhà ở của hộ gia đình, cá nhân
Theo kế hoạch phát triển nhà ở giai đoạn 2021-2025, mục tiêu về số lượng tăng thêm đối với nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong năm 2023 là 9.764 căn với tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 1.270.149 m2. Mục tiêu lũy kế thực hiện trong 03 năm 2021-2023 là 18.971 căn với tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 2.666.074 m2. Mục tiêu trong toàn giai đoạn 2021-2025 là 43.965 căn với tổng diện tích sàn khoảng 6.611.728 m2.
Thực tế thực hiện trong năm 2023, nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trên địa bàn tỉnh tăng thêm 4.626 căn nhà (đạt khoảng 47,4% mục tiêu kế hoạch năm 2023), với tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm 912.310 m2 (đạt khoảng 71,8% mục tiêu kế hoạch năm 2023).
Trong 03 năm 2021-2023, nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng tăng thêm 13.122 căn (đạt khoảng 69,2% mục tiêu kế hoạch của 03 năm 2021-2023) với tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 2.278.212 m2 (đạt khoảng 85,5% mục tiêu kế hoạch của 03 năm 2021-2023). Trong đó, nhà ở kiên cố, bán kiên cố tăng thêm 14.371 căn với tổng diện tích sàn tăng thêm 2.333.083 m2; nhà ở thiếu kiên cố, đơn sơ giảm 1.249 căn với tổng diện tích sàn 54.871 m2. Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong thời gian qua được phát triển với sự đa dạng về quỹ đất bao gồm:
- Quỹ đất được chuyển quyền sử dụng đất tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị.
- Quỹ đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất, quỹ đất được bố trí tái định cư.
- Quỹ đất ở khác của các hộ gia đình, cá nhân.
So với mục tiêu toàn giai đoạn 2021-2025 thì lũy kế trong 03 năm 2021- 2023, tiến độ thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng đạt khoảng 29,8% về số lượng và khoảng 34,5% về diện tích.
II. Kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024
1. Vị trí, khu vực phát triển nhà ở, số lượng dự án đầu tư xây dựng nhà ở năm 2024
a) Nhà ở thương mại
- Tính đến hết năm 2023, toàn tỉnh có 59 vị trí phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị, bao gồm:
+ 47 dự án đã lựa chọn được chủ đầu tư, đang triển khai đầu tư xây dựng (Chi tiết tại Phụ lục 2 kèm theo Kế hoạch);
+ 12 vị trí đã được chấp thuận chủ trương đầu tư thực hiện các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị; hiện đang chuẩn bị các thủ tục để thực hiện lựa chọn chủ đầu tư theo quy định (Chi tiết tại Phụ lục 4 kèm theo Kế hoạch);
- Trong năm 2024, dự kiến 196 vị trí có khả năng xem xét trình chấp thuận chủ trương đầu tư (Chi tiết tại Phụ lục 5 kèm theo Kế hoạch).
b) Nhà ở xã hội
- Tính đến hết năm 2023, toàn tỉnh có 07 vị trí phát triển nhà ở xã hội, bao gồm:
+ 02 dự án đã lựa chọn được chủ đầu tư, đang triển khai đầu tư xây dựng (Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo Kế hoạch);
+ 05 vị trí là quỹ đất phát triển nhà ở xã hội tại các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị đã được chấp thuận chủ trương đầu tư (Chi tiết tại Phụ lục 6 kèm theo Kế hoạch);
- Trong năm 2024, dự kiến 05 vị trí có khả năng xem xét trình chấp thuận chủ trương đầu tư trong năm 2024 (Chi tiết tại Phụ lục 7 kèm theo Kế hoạch).
c) Nhà ở công vụ
Tính đến hết năm 2023, trên địa bàn tỉnh chưa xác định cụ thể các vị trí để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ. Trong năm 2024 cần thực hiện rà soát xác định đủ số lượng vị trí để thực hiện đầu tư xây dựng và hoàn thành trong năm 2025, với 184 căn nhà ở công vụ để bố trí cho giáo viên tới công tác tại khu vực nông thôn, các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn và hải đảo.
d) Dự án đầu tư công xây dựng hệ thống hạ tầng tạo lập quỹ đất ở để bố trí tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân
- Tính đến hết năm 2023, toàn tỉnh có 100 vị trí phát triển các dự án đầu tư công xây dựng hệ thống hạ tầng tạo lập quỹ đất ở để bố trí tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân, bao gồm:
+ 69 dự án tái định cư đã được phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023; đã hoàn thành hoặc chuyển tiếp triển khai trong năm 2024 (Chi tiết tại Mục A Phụ lục 8 kèm theo Kế hoạch);
+ 31 dự án đầu tư công tạo lập quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân đã được phân bổ vốn trong kế hoạch đầu tư công các năm 2021, 2022, 2023; đã hoàn thành hoặc chuyển tiếp triển khai trong năm 2024 (Chi tiết tại Mục B Phụ lục 8 kèm theo Kế hoạch);
- Trong năm 2024, dự kiến có 45 dự án triển khai mới, gồm:
+ 27 vị trí dự kiến thực hiện các dự án đầu tư công bố trí quỹ đất tái định cư trong năm 2024 (Chi tiết tại Mục A Phụ lục 9 kèm theo Kế hoạch).
+ 18 vị trí dự kiến thực hiện các dự án đầu tư công tạo lập quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân trong năm 2024 (Chi tiết tại Mục B Phụ lục 9 kèm theo Kế hoạch).
2. Số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở cần đầu tư xây dựng năm 2024
a) Nhà ở thương mại
Tiếp tục triển khai các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị đã lựa chọn được chủ đầu tư, phấn đấu thực hiện đầu tư xây dựng và cung cấp khoảng 4.424 lô đất nên đủ điều kiện chuyên quyền sử dụng đất cho người dân tự xây dựng.
Thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư mới và lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thêm một số dự án nhà ở thương mại, khu đô thị để đảm bảo hoàn thành mục tiêu theo kế hoạch của giai đoạn 2021-2025.
b) Nhà ở xã hội
Tiếp tục triển khai các dự án nhà ở xã hội đã lựa chọn được chủ đầu tư và chấp thuận chủ trương đầu tư mới, lựa chọn chủ đầu tư thực hiện thêm một số dự án nhà ở xã hội trong năm 2024 để cung cấp sản phẩm nhà ở xã hội hoàn thiện, đủ điều kiện giao dịch trong năm 2025 hướng tới hoàn thành mục tiêu kế hoạch của giai đoạn 2021-2025.
c) Nhà ở công vụ
Thực hiện rà soát, xác định cụ thể các vị trí để thực hiện đầu tư xây dựng 184 căn nhà ở công vụ để bố trí cho giáo viên tới công tác tại khu vực nông thôn, các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế đặc biệt khó khăn và hải đảo; diện tính sử dụng bình quân 40 m2/căn.
Xây dựng phương án đầu tư trong năm 2024 và đưa vào Kế hoạch đầu tư công năm 2025 để thực hiện đầu tư xây dựng hoàn thành mục tiêu kế hoạch của giai đoạn 2021-2025.
d) Nhà ở phục vụ tái định cư
Trong năm 2024, tiếp tục không thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở để bố trí tái định cư mà thực hiện các dự án đầu tư công xây dựng hệ thống hạ tầng, tạo lập quỹ đất ở để bố trí tái định cư cho người dân.
Việc thực hiện đầu tư xây dựng các dự án trong năm 2024, căn cứ theo nguồn vốn được phân bổ trong Kế hoạch đầu tư công năm 2024 để thực hiện.
đ) Hỗ trợ xây mới nhà ở theo chương trình mục tiêu
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ xây mới nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo theo “Đề án hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh” tại Quyết định số 1421/QĐ-UBND ngày 13/12/2022 của UBND tỉnh trên cơ sở đảm bảo giải ngân toàn bộ nguồn vốn Ngân sách Trung ương được phân bổ trong năm 2024.
Tiếp tục thực hiện hỗ trợ về nhà ở cho các hộ dân tộc thiểu số sinh sống ở xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
e) Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng
Phấn đấu dự kiến tăng thêm khoảng 6.600 căn nhà do hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong năm 2024 với tổng diện tích sàn tăng thêm khoảng 1.188.700 m2, trong đó:
- Khu vực đô thị tăng thêm khoảng 452.000 m2 sàn.
- Khu vực nông thôn tăng thêm khoảng 736.700 m2 sàn.
Khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân xây mới, cải tạo, sửa chữa nâng cao chất lượng nhà ở.
3. Tỷ lệ các loại nhà ở cần đầu tư xây dựng
Trong năm 2024, nhà ở xây dựng mới trên địa bàn tỉnh tiếp tục tập trung vào loại hình nhà ở riêng lẻ, chiếm 100% tổng số nhà ở đầu tư xây dựng trong năm; chưa thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở chung cư.
4. Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người, chỉ tiêu diện tích nhà ở tối thiểu
Trong năm 2024, với tổng diện tích sàn nhà ở tăng thêm được dự báo khoảng 1.188.700 m2, tổng diện tích sàn nhà ở trên địa bàn tỉnh ước tính đến cuối năm 2024 đạt khoảng 35.882.446 m2 và quy mô dân số năm 2024 được dự báo đạt khoảng 1.250.570 người thì diện tích nhà ở bình quân đầu người toàn tỉnh năm 2024 ước tính đạt khoảng 28,7 m2 sàn/người, trong đó: khu vực đô thị 32,6 m2 sàn/người và khu vực nông thôn 27,0 m2 sàn/người.
Bảng 3: Chỉ tiêu diện tích nhà ở bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh năm 2024
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2024 |
1 |
Dân số (người) |
1.250.570 |
|
Đô thị |
292.497 |
|
Nông thôn |
958.073 |
2 |
Tổng diện tích sàn (m2) |
35.391.131 |
|
Đô thị |
9.535.403 |
|
Nông thôn |
25.855.728 |
3 |
Diện tích bình quân (m2 sàn/người) |
28,3 |
|
Đô thị |
32,6 |
|
Nông thôn |
27.0 |
5. Diện tích đất để xây dựng các loại nhà ở
Diện tích đất ở để xây dựng nhà ở trong năm 2024 được xác định khoảng 66,04 ha, tính toán trên cơ sở diện tích sàn nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm 2024 là 1.188.700 m2 và số tầng bình quân 2 tầng, mật độ xây dựng 90%.
Đối với diện tích đất ở giao để thực hiện các dự án nhà ở thương mại, khu đô thị; nhà ở xã hội và các dự án đầu tư công đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, tạo lập quỹ đất ở để bố trí tái định cư, đấu giá quyền sử dụng đất cho người dân, căn cứ theo chỉ tiêu đất ở trong Kế hoạch sử dụng đất năm 2024 để bố trí thực hiện.
6. Nguồn vốn huy động cho phát triển các loại nhà ở
Nguồn vốn để hoàn thành xây dựng nhà ở trong năm 2024 được tính toán khoảng 8.380,34 tỷ đồng trên cơ sở diện tích sàn nhà ở hoàn thành xây dựng trong năm là 1.188.700 m2 và suất vốn đầu tư bình quân 7,05 triệu đồng/m2 sàn. Đây là nguồn vốn các hộ gia đình, cá nhân chi trả để tự xây dựng nhà ở thuộc sở hữu.
Đối với nguồn vốn đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng tại các dự án cần đảm bảo bố trí phù hợp với tiến độ thực hiện để đảm bảo lượng sản phẩm đủ điều kiện giao dịch trong năm 2024.
Đối với nguồn vốn hỗ trợ về nhà ở theo các chương trình mục tiêu sẽ căn cứ theo nguồn vốn Ngân sách Trung ương phân bổ để thực hiện.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện Chương trình, Kế hoạch phát triển nhà ở; hướng dẫn, đôn đốc và giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện theo thẩm quyền và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định đối với trường hợp vượt thẩm quyền; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo định kỳ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Rà soát theo các vị trí phát triển nhà ở trong quý III hàng năm để cập nhật, bổ sung danh mục các vị trí dự kiến kêu gọi đầu tư vào kế hoạch phát triển nhà ở hàng năm; cập nhật nội dung bố trí nguồn vốn ngân sách cho phát triển nhà ở vào kế hoạch đầu tư công hàng năm.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cập nhật kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng; xác định nhu cầu thiếu hụt về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng kế hoạch hỗ trợ và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản theo quy định của pháp luật về nhà ở trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai xây dựng, quản lý và sử dụng hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo Nghị định 44/2022/NĐ-CP ngày 29/6/2022 của Chính phủ. Duy trì hệ thống cơ sở dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản để các tổ chức, cá nhân khai thác thông tin nhằm định hướng đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát lại các quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư xây dựng nhà ở đã và đang triển khai thực hiện để cập nhật kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với Kế hoạch phát triển nhà ở được phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát quỹ đất đã giao cho các chủ đầu tư để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi đất đối với các dự án chậm triển khai hoặc không thực hiện để giao cho các chủ đầu tư khác thực hiện đáp ứng yêu cầu tiến độ.
- Phối hợp với Sở Xây dựng cân đối quỹ đất phát triển nhà ở và chuẩn bị quỹ đất xây dựng nhà ở xã hội phù hợp với kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh được phê duyệt.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình giao dịch đất ở để cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Trên cơ sở đề xuất của Sở Xây dựng, tổng hợp các chỉ tiêu về phát triển nhà ở của tỉnh vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm của tỉnh. Phối hợp với Sở Xây dựng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển nhà ở trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở theo quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu đối với các dự án thuộc phạm vi quản lý.
- Phối hợp cung cấp thông tin về tình hình chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án bất động sản đề cập nhật vào cơ sở dữ liệu chung về nhà ở và thị trường bất động sản của tỉnh.
d) Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu, xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn ngân sách cho phát triển nhà ở để cập nhật, bổ sung vào kế hoạch đầu tư công.
đ) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố cập nhật kế hoạch hỗ trợ về nhà ở cho người có công với cách mạng; xác định nhu cầu thiếu hụt về nhà ở của hộ nghèo, hộ cận nghèo làm cơ sở xây dựng kế hoạch hỗ trợ và cập nhật vào kế hoạch phát triển nhà ở chung của tỉnh.
e) Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định vị trí thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ cho giáo viên trong năm 2024.
g) Ban Quản lý khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện trình chấp thuận chủ trương đầu tư, lựa chọn chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo phân cấp thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong xây dựng nhà ở trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện xử lý vi phạm.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm theo hướng dẫn về số lượng và diện tích nhà ở, dân số khu vực đô thị, nông thôn trong năm.
- Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan xác định vị trí thực hiện đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công vụ cho giáo viên trong năm 2024.
- Định kỳ tháng 10 hàng năm, tổng hợp các báo cáo về biến động nhà ở trong năm của UBND cấp xã và gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện kế hoạch phát triển nhà ở năm 2024.
- Theo dõi, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật trong xây dựng nhà ở trên địa bàn, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để thực hiện xử lý vi phạm.
- Theo dõi, tổng hợp theo định kỳ hàng quý về biến động nhà ở trên địa bàn, bao gồm số lượng, diện tích sàn nhà ở xây dựng mới, nhà ở phá dỡ. Định kỳ tháng 10 hàng năm thực hiện tổng hợp, ước tính biến động về nhà ở trong năm và gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp, gửi báo cáo về Sở Xây dựng.
4. Trách nhiệm của chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở
- Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng nhà ở có trách nhiệm phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về nhà ở, pháp luật về kinh doanh bất động sản và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Thực hiện đầu tư xây dựng các dự án đúng theo tiến độ được phê duyệt. Trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc cần kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để được hướng dẫn tháo gỡ, xử lý theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản. Thực hiện khai báo thông tin về dự án theo quy định và bố trí nhân sự theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ hàng quý theo hướng dẫn về sản phẩm bất động sản đủ điều kiện giao dịch, tình hình giao dịch bất động sản tại dự án.
5. Trách nhiệm của các hộ gia đình, cá nhân
- Các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở thuộc sở hữu tuân thủ các quy định của pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
- Đối với các hộ gia đình, cá nhân kinh doanh nhà trọ để cho thuê phải đăng ký kinh doanh; đảm bảo tuân thủ các quy định và các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy; bố trí cho thuê ở trọ đảm bảo diện tích tối thiểu đạt 8m2 sàn/người; yêu cầu người thuê trọ thực hiện các thủ tục đăng ký tạm trú theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.