ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 145/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 01 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/2017;
Căn cứ Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/03/2019 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 16/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Chương trình quốc gia phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1195/QĐ-BNN-TCTS ngày 04/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành Kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Chương trình phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 530/TTr-SNNPTNT ngày 17/02/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Công thương, Giao thông vận tải; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ, thành phố Quảng Ngãi và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÊN BIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
I. QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Theo Quyết định số 555/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030 và định hướng quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển của ngành nông nghiệp đến năm 2030 được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, tham gia góp ý vào dự thảo Quy hoạch không gian biển quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2045 (Công văn số 2128/SNNPTNT-KHTC ngày 27/6/2022) và dự thảo Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Công văn số 4852/SNNPTNT-KHTC ngày 30/12/2022); trong đó chú trọng, ưu tiên phát triển các vùng ưu tiên nuôi trồng thủy sản trên biển tại một số địa phương, cụ thể: huyện Lý Sơn là 50 ha (Đảo Lớn 40 ha, Đảo Bé 10 ha) và khu vực biển hòn Bồng Than thuộc xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi là 50 ha.
2. Phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh để đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển trở thành ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, đóng góp quan trọng về sản lượng, giá trị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng giá trị nuôi trồng và chế biến; đáp ứng nhu cầu trong và ngoài tỉnh, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân; thu hút các nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư phát triển nuôi biển hiệu quả với lực lượng doanh nghiệp là nòng cốt.
3. Áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và đầu tư hạ tầng đồng bộ là cơ sở để tạo nên bước đột phá trong phát triển nuôi biển.
4. Phát triển nuôi biển gắn với đổi mới và tổ chức lại sản xuất theo định hướng thị trường, xây dựng chuỗi liên kết sản xuất nhằm nâng cao giá trị gia tăng; hỗ trợ, tạo điều kiện hộ nuôi trồng thủy sản theo phương thức truyền thống chuyển dần sang phương thức nuôi công nghiệp.
5. Phát triển nuôi biển theo hướng sử dụng hiệu quả tài nguyên biển, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tổ chức sản xuất phù hợp, hài hòa với hoạt động của các ngành kinh tế khác trên biển, tránh tình trạng chồng lấn, gây xung đột, mâu thuẫn không gian quy hoạch chung của tỉnh, có hiệu quả, bền vững lâu dài; góp phần tham gia bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung:
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển trở thành một ngành sản xuất hàng hóa quy mô lớn, theo hướng công nghiệp, hiện đại, đồng bộ, an toàn, hiệu quả, bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường sinh thái; giữ vị trí, vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của tỉnh; tạo ra sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, chất lượng cao, có thương hiệu, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu; giải quyết việc làm, cải thiện điều kiện kinh tế xã hội và nâng cao thu nhập cho cộng đồng dân cư ven biển gắn với bảo vệ môi trường sinh thái biển, phục vụ phát triển du lịch. Góp phần tham gia bảo vệ an ninh, quốc phòng vùng biển đảo của Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Thể tích lồng nuôi đạt 160.000 m3 lồng (khoảng hơn 2.000 lồng nuôi).
- Sản lượng nuôi biển tăng dần 7%/năm, phấn đấu đạt 600 tấn.
- Tạo được ít nhất 1 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
- Kêu gọi và khuyến khích, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư ít nhất 01 dự án nuôi biển gần bờ quy mô công nghiệp theo hướng bền vững, thân thiện với môi trường nhằm đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế.
b) Đến năm 2030:
- Thể tích lồng nuôi đạt 180.000 m3 lồng (khoảng hơn 2.500 lồng nuôi).
- Sản lượng nuôi biển tăng dần 7%/năm, phấn đấu đạt 800 tấn.
- Tạo được ít nhất 02 chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm sau thu hoạch.
- Kêu gọi và khuyến khích, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư ít nhất 01 dự án nuôi trên vùng biển hở, vùng biển xa bờ quy mô công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao.
c) Đến năm 2045: Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển thành lĩnh vực sản xuất hàng hóa, là một bộ phận quan trọng trong ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, góp phần nâng cao giá trị sản xuất và sản lượng nuôi của tỉnh.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ
1. Hội nghị, tập huấn, học tập kinh nghiệm triển khai nuôi biển
- Tổ chức các chuyến tham quan, học tập kinh nghiệm tổ chức triển khai thực hiện ở các địa phương có nghề nuôi biển phát triển.
- Tranh thủ kinh nghiệm nuôi biển công nghiệp vùng biển hở từ các chuyên gia, các Tập đoàn nuôi biển công nghiệp trong và ngoài nước.
- Tập huấn kỹ thuật nuôi biển tiên tiến, hiện đại cho lao động phục vụ phát triển nuôi biển trên địa bàn tỉnh.
2. Đầu tư, phát triển đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển
- Khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng (nguồn nhân lực, hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi biển hiện nay, ...), tiềm năng và định hướng nuôi biển vùng biển hở tại các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi để làm cơ sở xây dựng đề án thí điểm phát triển nuôi biển công nghệ cao vùng biển hở tỉnh Quảng Ngãi.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hiện đại phục vụ phát triển nuôi biển bao gồm các hạng mục hạ tầng thiết yếu vùng nuôi trồng thủy sản trên biển như hệ thống lồng, bè có kết cấu và vật liệu tiên tiến phù hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết (sóng to, gió lớn, bão), đầu tư rùa neo, đèn báo hiệu vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển; đầu tư xây dựng khu neo trú lồng bè nuôi trồng thủy sản trên biển Lý Sơn; đầu tư nâng cấp hạ tầng trại sản xuất giống phục vụ nuôi biển,....
- Hình thành các đội tàu dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi biển theo hướng đa chức năng, từ vận chuyển giống, thức ăn đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
3. Phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ nuôi biển
- Xây dựng các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới, các phương pháp, khoa học công nghệ trong nuôi trồng thủy sản để ngăn ngừa dịch bệnh, nâng cao năng suất và chất lượng thủy theo hướng bền vững trên các vùng biển gần bờ và trên vùng biển hở tại các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi.
- Tổ chức xây dựng, triển khai các dự án, mô hình phát triển rong tảo biển (rong nho, rong sụn, rong câu, ...) phù hợp với lợi thế, tiềm năng của địa phương, đặc biệt là mô hình liên kết, hợp tác trong sản xuất, kinh doanh rong biển, mô hình kinh tế tuần hoàn.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, có tiềm năng mở rộng quy mô nuôi thương phẩm và thị trường tiêu thụ.
- Nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hóa trong quy trình nuôi; chuyển đổi số, xây dựng cơ sở dữ liệu để quản lý, vận hành và giám sát hoạt động nuôi trồng trên biển, hoạt động khai thác nguồn giống đối với một số giống loài nuôi biển đang phụ thuộc vào nguồn giống tự nhiên.
4. Phát triển các hình thức nuôi: Phát triển hình thức nuôi biển gần bờ và trên vùng biển xa bờ tại các địa phương trên địa bàn tỉnh (các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi); trong đó:
- Đối tượng nuôi, trồng: Ưu tiên phát triển các đối tượng có thị trường tiêu thụ và lợi thế cạnh tranh gồm Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá giò, cá bè vẫu,...); nhóm giáp xác (tôm hùm, cua biển, cua dẹp,...); nhóm nhuyễn thể (hàu Thái Bình Dương,...); nhóm rong, tảo biển (rong câu chỉ vàng, rong sụn, rong mơ, rong nho,...); sinh vật cảnh và các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế khác.
- Phương thức nuôi, trồng: Áp dụng phương thức nuôi công nghiệp, ưu tiên phát triển các mô hình nuôi đa loài, sử dụng hệ thống lồng, bè có kết cấu và vật liệu tiên tiến phù hợp với từng đối tượng nuôi, chịu được biến động thời tiết (sóng to, gió lớn, bão) và thiết kế lồng có thể đánh chìm khi xảy ra bão lớn giúp làm giảm rủi ro do thiên tai gây ra.
5. Phát triển chế biến và thương mại sản phẩm nuôi biển
- Khuyến khích đầu tư các cơ sở chế biến sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng, tập trung củng cố các cơ sở chế biến đang có; khuyến khích phát triển các kho lạnh trữ sản phẩm thủy sản.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến vào các khâu thu hoạch, bảo quản sản phẩm và vận chuyển để giảm tổn thất và tăng giá trị sản phẩm; phát triển công nghệ chế biến thủy sản, nhất là chế biến các sản phẩm đặc sản biển xuất khẩu.
- Tổ chức sản xuất thủy sản tuần hoàn theo chuỗi giá trị sản phẩm; thực hiện việc truy xuất nguồn gốc và xây dựng thương hiệu các sản phẩm thủy sản, nhất là các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh cao của tỉnh; hình thành hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trong và ngoài tỉnh.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nuôi biển
a) Đầu tư: Ngân sách Trung ương và địa phương hỗ trợ đầu tư hạ tầng đồng bộ phục vụ nuôi biển, các mô hình thí điểm nuôi vùng biển hở.
b) Hỗ trợ phát triển nuôi biển:
- Xây dựng Kế hoạch giai đoạn, hàng năm hỗ trợ thực hiện các dự án, mô hình chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào hoạt động nuôi biển.
- Vận dụng linh hoạt các chính sách: Hỗ trợ rủi ro trong hoạt động thủy sản; hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm cho người lao động và cơ sở nuôi trồng thủy sản trên biển; ưu đãi về thuế, phí đối với đối với các hoạt động nuôi trên biển; Tín dụng đầu tư phát triển thủy sản; khuyến khích phát triển chế biến thủy sản xuất khẩu gắn với đầu tư phát triển vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu, góp phần tăng nhanh giá trị hàng hóa xuất khẩu của tỉnh,...
2. Về quản lý và tổ chức sản xuất
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật Thủy sản năm 2017 và các quy định hiện hành để đảm bảo các cơ sở nuôi biển hoạt động theo đúng quy định.
- Tập trung phát triển vùng nuôi trồng thủy sản tiềm năng đã có trong quy hoạch đảm bảo tính khả thi để đầu tư, triển khai thực hiện; tổ chức sắp xếp cơ sở nuôi hiện có theo quy hoạch, phù hợp với sức tải môi trường; đồng thời, đề xuất các khu vực có lợi thế, tiềm năng để đưa vào quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản cho phù hợp.
- Tổ chức lại các cơ sở nuôi nhỏ lẻ, phân tán theo hình thức quản lý có sự tham gia của cộng đồng, trong đó chú trọng các mô hình Tổ tự quản, Hợp tác xã nhằm tăng cường giúp đỡ nhau trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và chung tay bảo vệ môi trường.
- Kêu gọi các tổ chức, cá nhân đầu tư đồng bộ các khâu vào phát triển nuôi biển; kết hợp giữa nuôi biển với hoạt động các ngành kinh tế khác để tận dụng hệ thống cơ sở hạ tầng và hỗ trợ các hoạt động sản xuất trên biển; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất, chế biến chiết xuất, sản phẩm, hợp chất từ rong tảo biển.
- Quản lý, giám sát các đơn vị, doanh nghiệp triển khai dự án nuôi trồng thủy sản mặt nước biển đúng mục đích; phối hợp giữa các ngành, địa phương trong việc thẩm định cấp mặt biển nuôi trồng thủy sản, nhất là đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Về con giống phục vụ nuôi biển
- Kêu gọi, hỗ trợ đầu tư các cơ sở sản xuất, ương dưỡng giống chọn tạo giống phục vụ nuôi biển phù hợp, tập trung vào nhóm giá trị kinh tế cao như: Nhóm cá biển (cá song/mú, cá vược/chẽm, cá chim vây vàng, cá giò, cá bè vẫu,...), giáp xác (tôm hùm, cua biên, cua dẹp,...), rong tảo biển (rong câu chỉ vàng, rong sụn, rong mơ, rong nho,...) và các đối tượng khác phục vụ nuôi biển.
- Thực hiện nghiêm công tác quản lý giống thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Về thức ăn phục vụ nuôi biển
- Tăng cường thanh kiểm tra các cơ sở kinh doanh thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Khuyến khích các cơ sở nuôi hướng đến sử dụng thức ăn công nghiệp, hạn chế cho ăn bằng nguồn cá tạp từ khai thác thủy sản để nuôi cá lồng bè trên biển nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Về bảo vệ môi trường trong nuôi trồng thủy sản và phòng, chống thiên tai, dịch bệnh
- Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân trong công tác bảo vệ môi trường, phòng chống dịch bệnh, thiên tai trong sản xuất; chuyển đổi dần từ phương thức nuôi truyền thống sang nuôi công nghiệp, áp dụng phương pháp nuôi an toàn sinh học, sử dụng vật liệu làm lồng tiên tiến thân thiện với môi trường.
- Tổ chức đánh giá tác động môi trường, sức tải môi trường phục vụ nuôi biển; cập nhật bản đồ dịch tễ, kiểm soát các loại dịch bệnh thủy sản nguy hiểm, chủ động khoanh vùng, dập dịch.
- Thực hiện quan trắc, cảnh báo môi trường và phòng chống dịch bệnh chủ động nhằm hạn chế rủi ro, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển sản xuất bền vững; duy trì và phát triển các điểm quan trắc môi trường; thực hiện tốt các chế độ báo cáo và chia sẻ thông tin quan trắc và cảnh báo môi trường thông qua nhiều hình thức.
- Trang bị hệ thống thông tin liên lạc cho tất cả các hoạt động nuôi biển để thông tin kịp thời về tình hình thiên tai và khi có sự cố xảy ra; liên kết, hợp tác các lực lượng, các hoạt động trên biển để tổ chức các hoạt động di dời người, lồng bè khi có các sự cố trên biển đảm bảo an toàn và giảm thấp nhất về mức độ thiệt hại.
6. Về công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ nuôi biển công nghiệp
- Liên kết với các doanh nghiệp để được tư vấn, lựa chọn vật liệu, kết cấu lồng đảm bảo chống chịu sóng, bão, thuận tiện cho theo dõi, chăm sóc, quản lý và thu hoạch.
- Ứng dụng công nghiệp phục vụ cho nuôi biển như hệ thống cho ăn thông minh, thiết bị giám sát lồng nuôi,...
- Xây dựng đội tàu dịch vụ hậu cần phục vụ nuôi biển theo hướng đa chức năng, từ vận chuyển giống, thức ăn đến thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
7. Về xúc tiến thương mại, phát triển thị trường
- Vận dụng các giải pháp tại Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án phát triển ngành chế biến thủy sản giai đoạn 2021 - 2030, để thúc đẩy thương mại và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm nuôi biển.
- Lồng ghép hoạt động xúc tiến thương mại các sản phẩm nuôi biển (tươi sống) hoặc thông qua chế biến vào Chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản của tỉnh.
8. Về hợp tác quốc tế: Tham gia các hội nghị có các tổ chức quốc tế để học hỏi khoa học công nghệ đối với thiết kế, vật liệu làm lồng bè, công nghệ sản xuất giống, nuôi thương phẩm; trao đổi các quy định, các hướng dẫn về nuôi biển đảm bảo môi trường và nguồn lợi.
V. CÁC DỰ ÁN, KẾ HOẠCH, MÔ HÌNH ƯU TIÊN THỰC HIỆN
(có Phụ lục I, II kèm theo)
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021 - 2030 là 251.750 triệu đồng; trong đó:
- Nhu cầu vốn giai đoạn đến 2025: 221.250 triệu đồng
+ Vốn ngân sách Trung ương: 202.000 triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 19.250 triệu đồng
- Nhu cầu vốn giai đoạn 2026 - 2030: 30.500 triệu đồng
+ Vốn ngân sách Trung ương: 10.000 triệu đồng
+ Vốn ngân sách địa phương: 20.500 triệu đồng
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ động lồng ghép các nhiệm vụ trong Kế hoạch với các Chương trình mục tiêu, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi và các Chương trình mục tiêu, Đề án quốc gia có liên quan.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với cơ quan liên quan, chính quyền địa phương các cấp triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện và lập dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
c) Tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng hợp báo cáo đánh giá kết quả thực hiện; kịp thời đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề phát sinh, vượt thẩm quyền, cần bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch đề án, các dự án ưu tiên phù hợp với điều kiện thực tiễn.
d) Chủ trì, phối hợp các với các cơ quan đề xuất nội dung dự án thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất nuôi biển.
e) Thực hiện cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển cho các tổ, chức cá nhân nuôi trồng thủy sản trên biển theo quy định.
2. Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh xem xét, đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để phục vụ việc nuôi biển; trong đó, chú trọng đến các dự án ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ sản xuất giống các đối tượng nuôi biển có giá trị kinh tế, nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ tự động hóa trong phát triển nuôi biển theo định hướng của Kế hoạch.
3. Sở Công Thương phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, kịp thời thông tin về nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng các sản phẩm nuôi biển tại các thị trường tiềm năng để xây dựng định hướng về sản xuất, nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu các sản phẩm nuôi biển phù hợp; đồng thời, xây dựng Chương trình, Kế hoạch, giải pháp thúc đẩy thị trường, xúc tiến thương mại cho sản phẩm nuôi biển.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển các dự án thuộc Kế hoạch đề án theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định khác của pháp luật; đồng thời, tổ chức kêu gọi, thu hút đầu tư vào tất cả các khâu trong sản xuất nuôi biển.
5. Sở Tài chính: Hằng năm, vào thời điểm lập dự toán, trên cơ sở đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp nguồn kinh phí, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí theo khả năng cân đối ngân sách địa phương và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương có liên quan tổ chức hướng dẫn các biện pháp bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi biển; xem xét việc giao khu vực biển cho các hoạt động nuôi biển theo các quy định hiện hành.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, giới thiệu rộng rãi Quyết định này để các tổ chức kinh tế và người dân biết, tham gia thực hiện.
8. Sở Giao thông vận tải chủ động phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương, đơn vị có liên quan xác định phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội địa, vùng nước trước bến, cảng đường thủy nội địa; kiểm tra và xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường thủy nội địa.
9. Cảng vụ Hàng hải Quảng Ngãi thường xuyên kiểm tra, giám sát luồng, hệ thống báo hiệu hàng hải và các hệ thống hỗ trợ hàng hải khác; xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản vi phạm trong vùng nước cảng biển;
10. Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp và thống nhất với các cơ quan chức năng của tỉnh về các vấn đề liên quan đến quốc phòng - an ninh ở khu vực biển, nhất là các vị trí nuôi biển có yếu tố nước ngoài; thường xuyên tổ chức lực lượng, phương tiện tham gia tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
11. UBND các huyện: Lý Sơn, Bình Sơn, Mộ Đức, thị xã Đức Phổ và thành phố Quảng Ngãi
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Thủy sản), Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho người dân biết, thực hiện quy định về các thủ tục hành chính và các văn bản thi hành Luật thủy sản có liên quan; hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển, tổ chức sản xuất nuôi biển theo chuỗi giá trị, có trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả và bền vững.
b) Tổ chức hướng dẫn thành lập các tổ cộng đồng nuôi lồng bè trên biển nhằm bảo vệ môi trường nuôi, phòng chống dịch bệnh, kịp thời xử lý các tình huống khi đối tượng nuôi bị thiệt hại, giảm thiểu rủi ro và hạn chế thiệt hại cho người nuôi.
c) Xem xét việc giao khu vực biển cho các hoạt động nuôi trồng thủy sản theo thẩm quyền; đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra tình hình sử dụng khu vực biển đã giao cho các tổ chức, cá nhân để nuôi trồng thủy sản trên địa bàn quản lý; đề xuất thu hồi những trường hợp không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng khu vực biển không đúng mục đích được giao, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xác định phạm vi bảo vệ luồng đường thủy nội địa, vùng nước trước bến, cảng đường thủy nội địa; kiểm tra và xử lý các hành vi nuôi trồng thủy sản trái phép trên biển.
Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp với tình hình thực tế thì các các cơ quan, đơn vị và địa phương có liên quan nêu trên khẩn trương phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH
MỤC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND
ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Danh mục đầu tư |
Giai đoạn đến 2025 |
Đến 2030 |
Tổng vốn đầu tư đến năm 2030 |
Ghi chú |
|||||||||
Quy mô |
Tổng số |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Tổng số |
Trong đó |
||||||||
NSTW |
NS tỉnh |
NSTW |
NS tỉnh |
NSTW |
NS tỉnh |
NSTW |
NS tỉnh |
|||||||
A |
Danh mục vốn đầu tư công (Đầu tư hạ tầng phục vụ nuôi biển) |
|
205.000 |
0 |
0 |
100.000 |
2.500 |
100.000 |
2.500 |
5.000 |
0 |
5.000 |
210.000 |
|
1 |
Đầu tư hệ thống, rùa neo, phao, đèn báo hiệu vùng nuôi thủy sản tập trung trên biển Lý Sơn |
20 ha |
5.000 |
|
|
|
2.500 |
|
2.500 |
0 |
|
|
5.000 |
Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh |
2 |
Đầu tư xây dựng khu neo trú lồng bè nuôi trồng thủy sản trên biển Lý Sơn |
20 ha |
200.000 |
|
|
100.000 |
|
100.000 |
|
0 |
|
|
200.000 |
|
3 |
Nâng cấp hạ tầng khu sản xuất giống phục vụ nuôi biển |
4 ha |
0 |
|
|
|
|
|
|
5.000 |
|
5.000 |
5.000 |
Đáp ứng tình hình thực tế |
B |
Danh mục vốn sự nghiệp |
|
16.250 |
0 |
0 |
1.000 |
7.225 |
1.000 |
7.025 |
25.500 |
10.000 |
15.500 |
41.750 |
|
I |
Danh mục vốn sự nghiệp KHCN |
|
5.000 |
0 |
0 |
0 |
2.500 |
0 |
2.500 |
10.000 |
5.000 |
5.000 |
15.000 |
|
1 |
Ứng dụng KHCN phát triển kỹ thuật mới, nuôi trồng đối tượng mới |
|
5.000 |
|
|
|
2.500 |
|
2.500 |
10.000 |
5.000 |
5.000 |
15.000 |
Đáp ứng tình hình thực tế |
II |
Danh mục vốn sự nghiệp kinh tế |
|
11.250 |
0 |
0 |
1.000 |
4.725 |
1.000 |
4.525 |
15.500 |
5.000 |
10.500 |
26.750 |
|
1 |
Hội nghị, tập huấn, học tập kinh nghiệm triển khai nuôi biển |
|
50 |
|
|
|
25 |
|
25 |
100 |
|
100 |
150 |
Theo nhu cầu tình hình thực tế |
2 |
Xây dựng đề án thí điểm phát triển nuôi biển công nghệ cao vùng biển hở tại tỉnh Quảng Ngãi (Khảo sát, điều tra đánh giá thực trạng, tiềm năng, xây dựng giải pháp thí điểm phát triển nuôi công nghệ cao vùng biển hở của tỉnh) |
|
4.000 |
|
|
|
2.000 |
|
2.000 |
|
|
|
4.000 |
Bổ sung sau khi học tập kinh nghiệm tại Khánh Hòa |
3 |
Dự án mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật phát triển nuôi biển hỗ trợ theo giai đoạn |
|
3.000 |
|
|
|
1.500 |
|
1.500 |
5.000 |
|
5.000 |
8.000 |
Đáp ứng tình hình thực tế |
4 |
Mô hình khuyến ngư ứng dụng các kỹ thuật mới, nuôi trồng đối tượng mới |
|
4.000 |
|
|
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
10.000 |
5.000 |
5.000 |
14.000 |
QĐ 663/QĐ-BNN-KH ngày 03/02/2021 |
5 |
Xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm |
1-2 chuỗi |
200 |
|
|
|
200 |
|
|
400 |
|
400 |
600 |
QĐ 1408/QĐ-TTg ngày 16/8/2021 của TTCP; Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 28/3/2022 của UBND tỉnh |
|
Tổng |
|
221.250 |
0 |
0 |
101.000 |
9.725 |
101.000 |
9.525 |
30.500 |
10.000 |
20.500 |
251.750 |
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC
DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 145/QĐ-UBND ngày 01/3/2023 của UBND tỉnh)
STT |
Danh mục đầu tư |
Giai đoạn đến 2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
Ghi chú |
Quy mô |
Quy mô |
|||
1 |
Xây dựng mô hình Trang trại nuôi biển công nghiệp bằng bè composite FRP và HDPE tại khu vực biển Quảng Ngãi |
50 ha |
|
QĐ 1664/QĐ-TTg ngày 04/10/2021 của TTCP (tranh thủ nguồn hỗ trợ từ vốn NSTW, vốn KHCN, vốn hỗ trợ phát triển nuôi biển) |
2 |
Dự án đầu tư nuôi thủy sản vùng biển xa bờ |
|
1 cơ sở |
|
3 |
Dự án sản xuất giống thủy sản mặn lợ công nghệ cao xã Phổ Khánh, thị xã Đức Phổ |
20 ha |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.