UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1441/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 10 tháng 8 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/62012 của Bộ Nội vụ về việc Phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định công tác văn thư, lưu trữ;
Căn cứ Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu trên địa bàn tỉnh Yên Bái;
Căn cứ kết quả thẩm định đề cương, nhiệm vụ và dự toán kinh phí lập quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo kết quả thẩm định số 247/BC-SKHĐT ngày 26/6/2015;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 437/TTr-SNV ngày 10/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án quy hoạch với các nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án quy hoạch: Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Cơ quan lập quy hoạch: Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.
3. Mục tiêu, yêu cầu của dự án quy hoạch
a) Quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ, bảo quản an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
b) Định hướng sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2025 nhằm góp phần cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng của tỉnh, góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái trong những năm tiếp theo.
c) Tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, đầy đủ để quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ, làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy Nhà nước chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ, đồng thời chủ động trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
4. Phạm vi, thời kỳ lập quy hoạch
a) Phạm vi: Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái được thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Thời kỳ lập quy hoạch: Giai đoạn 2015 - 2025, tầm nhìn 2030.
5. Nhiệm vụ của dự án quy hoạch
a) Điều tra, thu thập, phân tích dữ liệu.
b) Đánh giá thực trạng công tác văn thư, lưu trữ trong giai đoạn hiện nay.
c) Xác lập mục đích, mục tiêu, quan điểm, định hướng của dự án.
d) Tổ chức xây dựng các phương án và thiết kế xây dựng quy hoạch theo phương án.
đ) Tổng hợp, phân tích và xây dựng dự thảo Báo cáo Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ.
e) Thẩm định và phê duyệt quy hoạch.
g) Tổ chức thực hiện.
6. Sản phẩm của Dự án quy hoạch
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ: 20 bộ.
- Biểu tổng hợp quy hoạch các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ: 20 bộ.
- Báo cáo chuyên đề và Báo cáo tổng hợp: 20 bộ.
7. Kinh phí lập quy hoạch
- Tổng kinh phí: 80.000.000 đồng (Tám mươi triệu đồng chẵn).
- Nguồn kinh phí lập quy hoạch: Nguồn vốn ngân sách Nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí từ kế hoạch hàng năm.
8. Tiến độ lập quy hoạch: 2015 – 2016.
(có Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
QUY HOẠCH NGÀNH VĂN THƯ,
LƯU TRỮ TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1441/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. XÁC ĐỊNH TÊN GỌI, SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ, PHẠM VI VÀ THỜI KỲ LẬP QUY HOẠCH
1. Tên quy hoạch: Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Sở Nội vụ tỉnh Yên Bái.
3. Sự cần thiết
Công tác văn thư, lưu trữ gắn liền với sự hình thành và phát triển của các cơ quan tổ chức. Việc thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ góp phần bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước; phản ánh đầy đủ quá trình hình thành và phát triển của mỗi cơ quan, tổ chức; làm cơ sở để giải quyết công việc được nhanh chóng, chính xác, góp phần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Trước xu thế toàn cầu hóa, hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, công tác văn thư, lưu trữ cần được đổi mới thích ứng kịp thời, bảo đảm thông tin cho hoạt động quản lý của các cơ quan có thẩm quyền, làm tốt vai trò cung cấp những tài liệu, tư liệu, số liệu đáng tin cậy, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Tuy nhiên, hiện nay nhận thức về tầm quan trọng của công tác văn thư, lưu trữ ở một số cơ quan, tổ chức chưa đầy đủ, đúng mức, chưa quan tâm bố trí đủ nguồn lực cho việc thực hiện công tác này, chưa có định hướng, lộ trình thực hiện các nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ theo từng giai đoạn cụ thể. Công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ chưa có những chuyển biến lớn, chưa đi vào thực chất. Việc quản lý văn bản, lập hồ sơ hiện hành còn tùy tiện. Tài liệu lưu trữ còn phân tán chưa được thu thập đầy đủ, còn tồn đọng nhiều, chưa được chỉnh lý, sắp xếp khoa học để phục vụ cho việc khai thác, sử dụng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác văn thư, lưu trữ còn chưa đáp ứng yêu cầu. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của một bộ phận công chức, viên chức đảm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ còn hạn chế. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới trong quản lý hồ sơ, tài liệu chưa được thực hiện đồng bộ.
Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ xây dựng trên cơ sở tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực tế công tác văn thư, lưu trữ trong thời gian qua; kế thừa và phát huy hiệu quả hoạt động của ngành theo từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng thời kỳ; phục vụ tốt việc nghiên cứu lịch sử và hoạt động thực tiễn, tạo cơ sở vững chắc, bảo đảm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ, đồng bộ, thống nhất, khoa học và công nghệ về công tác văn thư, lưu trữ nhằm thực hiện thành công các mục tiêu của chiến lược phát triển ngành, đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ đổi mới. Từ những quan điểm nêu trên, việc lập Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 là cần thiết.
4. Căn cứ pháp lý
- Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Nghị định số 01/2013/NĐ-CP ngày 03/01/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày 27/62012 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31/10/2014 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố, thị xã thuộc tỉnh;
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Quyết định số 23/2013/QĐ-UBND ngày 03/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định công tác văn thư, lưu trữ;
- Kế hoạch số 24/KH-UBND ngày 03/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về triển khai nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ năm 2015.
5. Phạm vi và thời kỳ lập quy hoạch
- Phạm vi: Quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái được thực hiện trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Thời kỳ lập quy hoạch: Giai đoạn 2015 - 2025, tầm nhìn 2030.
II. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN QUY HOẠCH
1. Đánh giá chung, tác động của bối cảnh, xu thế phát triển ngành văn thư, lưu trữ trong nước và nước ngoài có tác động đến công tác văn thư, lưu trữ
Những thành tựu khoa học và công nghệ tin học đã tác động mạnh mẽ đến quy trình quản lý, đòi hỏi phải cải cách nền hành chính cũ, sắp xếp lại bộ máy, bố trí lại nhân sự để theo kịp với những tiến bộ chung của thế giới. Theo đó, việc đổi mới công tác văn thư - đổi mới toàn bộ công việc liên quan đến soạn thảo, ban hành văn bản, tổ chức quản lý, giải quyết văn bản, lập hồ sơ hiện hành nhằm bảo đảm thông tin văn bản cho hoạt động quản lý của các cơ quan, tổ chức là điều kiện quan trọng trong quá trình hội nhập.
Công tác văn thư, lưu trữ trong giai đoạn hội nhập quốc tế hiện nay với tư cách là một trong những biện pháp để thúc đẩy cải cách hành chính, góp phần làm thay đổi căn bản phương thức điều hành và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Với mục tiêu phải nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý của hệ thống hành chính nhà nước, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn hiện nay là phải từng bước hiện đại hóa nền hành chính. Việc tiến hành rất nhiều các biện pháp như: Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước; áp dụng các công cụ, phương pháp quản lý tiên tiến, hiện đại trong các cơ quan hành chính nhà nước; áp dụng, triển khai thực hiện cơ chế "một cửa, một cửa liên thông" trong việc giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức ở các cơ quan hành chính nhà nước các cấp… yêu cầu phải đổi mới, hoàn thiện công tác văn thư, lưu trữ.
Ngay từ những ngày đầu nước nhà giành được độc lập, Hồ Chí Minh - Chủ tịch Chính phủ Cách mạng Lâm thời nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã ký Thông đạt số 1C/VP ngày 03 tháng 01 năm 1946 về công tác công văn, giấy tờ, trong đó Người đã chỉ rõ "tài liệu lưu trữ có giá trị đặc biệt về phương diện kiến thiết quốc gia" và đánh giá "tài liệu lưu trữ là tài sản quý báu, có tác dụng rất lớn trong việc nghiên cứu tình hình, tổng kết kinh nghiệm, định hướng chương trình kế hoạch công tác và phương châm chính sách về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, cũng như khoa học kỹ thuật. Do đó, việc lưu trữ công văn, tài liệu là một công tác hết sức quan trọng và rất có ý nghĩa đối với xã hội và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
2. Đánh giá thực trạng công tác văn thư, lưu trữ tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2015
a) Đặc điểm tình hình chung về các nguồn lực, cơ hội, thách thức đối với quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ
- Phân tích và đánh giá các nguồn lực về điều kiện tự nhiên, dân số, lao động, đội ngũ cán bộ;
- Phân tích các tiền đề của quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ: Các đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
b) Thực trạng công tác văn thư, lưu trữ hiện nay (giai đoạn 2010 - 2015).
Phân tích, đánh giá về thực trạng công tác văn thư, lưu trữ hiện nay, tập trung vào các nội dung sau:
- Công tác quản lý nhà nước;
- Về tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ văn thư;
- Về tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ lưu trữ;
- Về tổ chức bộ máy và biên chế;
- Về hệ thống cơ sở vật chất;
- Ứng dụng công nghệ thông tin và khoa học kỹ thuật.
c) Đánh giá chung
- Kết quả đạt được;
- Hạn chế và nguyên nhân.
3. Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ thời kỳ 2015 - 2025, tầm nhìn đến 2030
a) Xác định các mục tiêu quy hoạch
- Mục tiêu tổng quát:
+ Quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên phạm vi toàn tỉnh; bảo vệ an toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
+ Định hướng sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2025 nhằm góp phần cung cấp thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối, phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng của Đảng và Nhà nước;
+ Cụ thể hóa các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ vào thực tiễn của tỉnh, làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước xây dựng kế hoạch hàng năm, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực văn thư, lưu trữ, đồng thời chủ động trong việc huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Mục tiêu 1. Hoàn thiện hệ thống văn bản về quản lý công tác văn thư, lưu trữ hướng dẫn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đảm bảo phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành và đáp ứng yêu cầu quản lý công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh.
+ Mục tiêu 2. Nâng cao chất lượng công tác văn thư, lưu trữ nhằm cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết phục vụ hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp và nhu cầu chính đáng của người dân. Phấn đấu tới năm 2020 đạt các chỉ tiêu về sự nghiệp văn thư, lưu trữ bằng mức chung của toàn quốc.
+ Mục tiêu 3. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy văn thư, lưu trữ từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, đủ điều kiện thực hiện chức năng quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ.
+ Mục tiêu 4. Xây dựng nhân lực văn thư, lưu trữ chất lượng cao, đảm bảo yêu cầu thực hiện thành công các nhiệm vụ đặt ra cho ngành trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập của tỉnh Yên Bái.
+ Mục tiêu 5. Xây dựng hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ; bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả tài liệu lưu trữ lịch sử.
+ Mục tiêu 6. Nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động nội bộ của mỗi cơ quan nhà nước và trao đổi giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa cơ quan nhà nước với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác; triển khai việc số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức qua mạng.
b) Các nội dung chủ yếu quy hoạch ngành văn thư, lưu trữ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030:
- Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu trữ.
Căn cứ văn bản pháp luật về văn thư, lưu trữ, các văn bản hướng dẫn của các bộ ngành Trung ương và thực tế của tỉnh để hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, nhằm quản lý thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế.
Danh mục các văn bản chủ yếu cần xây dựng và ban hành giai đoạn 2015 - 2020, giai đoạn 2020 - 2025.
- Dự báo về các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ:
+ Về công tác văn thư: Các nhiệm vụ, phương hướng, chỉ tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030:
Tỷ lệ công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp phòng, ban, đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trở lên, khi được giao giải quyết, theo dõi công việc của cơ quan đều lập được hồ sơ và nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
Tỷ lệ các cơ quan nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, các cơ quan nhà nước trực thuộc cấp huyện; sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động nội bộ của cơ quan.
Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp đơn vị trực thuộc tại các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trở lên duy trì hiệu quả việc lập hồ sơ công việc trong quá trình xử lý, giải quyết công việc và quản lý hồ sơ, tài liệu trong môi trường mạng.
+ Về công tác lưu trữ: các nhiệm vụ, phương hướng, chỉ tiêu đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2030:
Tỷ lệ tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương được thu thập vào kho lưu trữ của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng các quy định của Luật Lưu trữ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Số mét giá tài liệu được thu thập vào kho Lưu trữ lịch sử tỉnh Yên Bái.
Triển khai việc số hóa các văn bản, tài liệu lưu trữ để phục vụ việc tra cứu, tìm kiếm và xử lý thông tin của cán bộ, công chức, viên chức qua mạng.
Tỷ lệ tài liệu tại Kho Lưu trữ lịch sử của tỉnh được chỉnh lý hoàn chỉnh và được bảo quản trong kho chuyên dụng, số lượng trang tài liệu được số hóa.
Tỷ lệ hồ sơ lưu trữ được khai thác sử dụng, hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu cho công chúng.
Số lượng tài liệu bảo quản tại Kho Lưu trữ lịch sử của tỉnh khoảng 3.200 mét giá, trong đó số trang được số hóa.
Tỷ lệ hồ sơ, tài liệu được khai thác sử dụng, hồ sơ tài liệu được công bố, triển lãm giới thiệu cho công chúng; thông tin của tài liệu lưu trữ (thuộc diện sử dụng rộng rãi) được cung cấp trên mạng diện rộng của ngành văn thư, lưu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng tài liệu trong toàn ngành để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng của công chúng.
Việc hoàn thiện hệ thống công cụ tra tìm tài liệu truyền thống và đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, khai thác sử dụng tài liệu trong phạm vi toàn tỉnh.
- Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy ngành văn thư, lưu trữ:
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy đủ điều kiện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong phạm vi toàn tỉnh; quản lý thống nhất tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh và thực hiện các dịch vụ công theo quy định của pháp luật; xây dựng ngành văn thư, lưu trữ hiện đại, có khả năng hội nhập, đưa công nghệ tiên tiến vào công tác văn thư, lưu trữ, nâng cao năng lực quản lý và sử dụng có hiệu quả tài liệu lưu trữ lịch sử của tỉnh Yên Bái.
+ Tổ chức văn thư, lưu trữ cấp tỉnh.
+ Tổ chức văn thư, lưu trữ cấp huyện.
+ Các cơ quan chuyên môn thuộc cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp nhà nước và các tổ chức kinh tế nhà nước trực thuộc cấp tỉnh, cấp huyện.
+ Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Quy hoạch nhân lực ngành văn thư, lưu trữ:
Xây dựng hệ thống đội ngũ công chức, viên chức ngành văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp, có đạo đức, phẩm chất tốt, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và trình độ lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh.
+ Nhân lực của Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh:
Dự báo nhu cầu nhân lực được sắp xếp theo vị trí việc làm tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh trực thuộc Sở Nội vụ: Cơ cấu số lượng người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức; đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành lưu trữ.
Dự kiến nhu cầu nhân lực của Chi cục Văn thư - Lưu trữ đến năm 2020, 2025 và đến năm 2030: Cơ cấu số lượng người đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức; đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch viên chức ngành lưu trữ.
Dự kiến nhu cầu nhân lực tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ đến năm 2030.
+ Nhân lực tổ chức văn thư, lưu trữ cấp huyện (Phòng Nội vụ cấp huyện):
Đến năm 2020, năm 2025.
Đến năm 2030.
+ Nhân lực văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước từ cấp đơn vị trực thuộc tại các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Dự báo tổng số nhân lực đến năm 2020, trong đó: các cơ quan trực thuộc cấp tỉnh; các cơ quan trực thuộc cấp huyện; tỷ lệ số người làm Văn thư, Lưu trữ có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ cán sự văn thư, lưu trữ.
Dự báo tổng số nhân lực đến năm 2030, trong đó các cơ quan trực thuộc các Sở, ban, ngành; các cơ quan trực thuộc cấp huyện.
+ Nhân lực làm công tác văn thư, lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (cấp xã):
Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh bố trí công chức Văn phòng - Thống kê kiêm nhiệm công tác văn thư, lưu trữ; tỷ lệ cán bộ này được tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
Đến năm 2020 tỷ lệ nhân lực làm văn thư, lưu trữ tại cấp xã có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ cán sự văn thư, lưu trữ.
Đến năm 2030 tỷ lệ nhân lực làm văn thư, lưu trữ tại cấp xã có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ cán sự văn thư, lưu trữ.
- Quy hoạch chương trình đề tài nghiên cứu khoa học.
- Hệ thống cơ sở vật chất:
+ Xây dựng trình các cấp có thẩm quyền về các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính quản lý công tác văn thư, lưu trữ.
+ Bảo đảm các điều kiện sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
+ Xây dựng mới Kho Lưu trữ chuyên dụng của tỉnh đáp ứng yêu cầu kỹ thuật phục vụ bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ, mua sắm thiết bị, phương tiện thực hiện các biện pháp kỹ thuật tiên tiến bảo quản tài liệu và phục vụ khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ.
+ Thu thập, sưu tầm tài liệu.
+ Chỉnh lý tài liệu.
+ Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số hóa tài liệu lưu trữ.
+ Công bố, giới thiệu, trưng bày, triển lãm tài liệu lưu trữ.
+ Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao công nghệ văn thư, lưu trữ.
+ Các hoạt động khác phục vụ hiện đại hóa công tác văn thư, lưu trữ.
+ Danh mục Dự án, Đề án ưu tiên đầu tư đến năm 2025.
4. Các giải pháp chủ yếu
- Lãnh đạo, tổ chức và quản lý.
- Công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự chuyển đổi hành vi bền vững trong thực hiện các quy định của nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ.
- Tuyển dụng, sử dụng, đãi ngộ và đào tạo - nghiên cứu.
- Kinh phí.
- Xã hội hóa các dịch vụ lưu trữ.
- Hiện đại hóa cơ sở vật chất; đẩy mạnh hợp tác về văn thư, lưu trữ; ứng dụng khoa học, công nghệ làm cơ sở cho việc xác định nhiệm vụ lập quy hoạch và triển khai lập quy hoạch.
5. Dự kiến hồ sơ sản phẩm của dự án quy hoạch
- Cơ sở dữ liệu quy hoạch các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ: 20 bộ.
- Biểu tổng hợp quy hoạch các chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ: 20 bộ.
- Báo cáo chuyên đề và Báo cáo tổng hợp: 20 bộ.
6. Tiến độ lập quy hoạch: 2015 - 2016.
7. Dự toán kinh phí lập quy hoạch:
Tổng kinh phí: 109.643.000 đồng, trong đó:
- Chi phí lập quy hoạch: 104.422.000 đồng
+ Chi phí lập đề cương, nhiệm vụ dự toán: 2.610.000 đồng
+ Chi phí xây dựng quy hoạch: 87.715.000 đồng
+ Chi phí khác: 14.097.000 đồng
- Thuế VAT: 5.221.000 đồng
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nội dung quy hoạch; tuyên truyền, phổ biến Quy hoạch phát triển ngành văn thư, lưu trữ, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch hoạt động theo định kỳ 5 năm, hàng năm để thực hiện quy hoạch; xây dựng trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt các đề án, dự án, để đảm bảo nhu cầu về cơ sở vật chất phát triển ngành văn thư, lưu trữ theo các nội dung của quy hoạch; phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đưa các nội dung của quy hoạch phù hợp với quy hoạch phát triển của các cơ quan, đơn vị, địa phương và bổ sung nhiệm vụ xây dựng kế hoạch về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong kế hoạch 05 năm, hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng Hệ thống thông tin và dự báo nhu cầu nguồn lực và xây dựng Hệ thống tiêu chí đánh giá phát triển về công tác văn thư, lưu trữ để giám sát, đồng thời tổng hợp tình hình thực hiện các nội dung của quy hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng các Dự án, Đề án, Đề tài khoa học trong quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
a) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, bố trí vốn lập quy hoạch.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan cân đối, bố trí các nguồn vốn để thực hiện quy hoạch.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp; các tổ chức chính trị xã hội; các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ quy hoạch để triển khai thực hiện nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình/.
STT |
Nội dung công việc |
Kinh phí (đồng) |
Tỷ lệ (%) |
|
Tổng số (A+B): |
80,000,000 |
|
A |
Chi phí lập quy hoạch |
76,190,000 |
100.0 |
I |
Chi phí cho công việc chuẩn bị đề cương, nhiệm vụ và dự toán |
1,904,750 |
2.5 |
1 |
Chi phí xây dựng đề cương, nhiệm vụ |
1,142,850 |
1.5 |
2 |
Chi phí lập dự toán theo đề cương, nhiệm vụ |
761,900 |
1.0 |
II |
Chi phí xây dựng quy hoạch |
63,999,600 |
84.0 |
1 |
Chi phí thu thập, xử lý số liệu, dữ liệu ban đầu |
5,333,300 |
7.0 |
2 |
Chi phí thu thập bổ sung về số liệu, tư liệu theo yêu cầu quy hoạch |
3,047,600 |
4.0 |
3 |
Chi phí khảo sát thực địa |
15,238,000 |
20.0 |
4 |
Chi phí thiết kế quy hoạch |
40,380,700 |
53.0 |
4.1 |
Phân tích, đánh giá vai trò vị trí của ngành |
761,900 |
1.0 |
4.2 |
Phân tích, dự báo tiến bộ khoa học, công nghệ và phát triển ngành của khu vực, của cả nước tác động tới phát triển ngành của tỉnh trong thời kỳ lập quy hoạch |
2,285,700 |
3.0 |
4.3 |
Phân tích đánh giá hiện trạng phát triển của ngành của tỉnh |
3,047,600 |
4.0 |
4.4 |
Nghiên cứu mục tiêu và quan điểm phát triển |
2,285,700 |
3.0 |
4.5 |
Nghiên cứu, đề xuất các phương án phát triển |
4,571,400 |
6.0 |
4.6 |
Nghiên cứu các giải pháp thực hiện mục tiêu |
15,238,000 |
20.0 |
a |
Luận chứng các phương án phát triển |
3,809,500 |
5.0 |
b |
Xây dựng phương án phát triển, đào tạo nguồn nhân lực |
761,900 |
1.0 |
c |
Xây dựng các phương án và giải pháp phát triển khoa học công nghệ |
761,900 |
1.0 |
d |
Xây dựng các phương án và giải pháp bảo vệ môi trường |
1,142,850 |
1.5 |
đ |
Xây dựng các phương án tính toán nhu cầu đảm bảo vốn đầu tư |
3,047,600 |
4,0 |
e |
Xây dựng các chương trình dự án đầu tư trọng điểm |
1,142,850 |
1.5 |
g |
Xây dựng phương án tổ chức lãnh thổ |
2,285,700 |
3.0 |
h |
Xây dựng các giải pháp về cơ chế, chính sách và đề xuất các phương án thực hiện |
2,285,700 |
3.0 |
4.7 |
Xây dựng báo cáo tổng hợp và hệ thống các báo cáo liên quan |
6,095,200 |
8.0 |
a |
Xây dựng báo cáo đề dẫn |
761,900 |
1.0 |
b |
Xây dựng báo cáo tổng hợp |
4,571,400 |
6.0 |
c |
Xây dựng các báo cáo tóm tắt |
457,140 |
0.6 |
d |
Xây dựng văn bản trình thẩm định |
152,380 |
0.2 |
đ |
Xây dựng văn bản trình phê duyệt dự án quy hoạch |
152,380 |
0.2 |
4.8 |
Xây dựng hệ thống bản đồ quy hoạch |
6,095,200 |
8.0 |
III |
Chi phí khác |
10,285,650 |
13.5 |
1 |
Chi phí quản lý dự án |
3,047,600 |
4.0 |
2 |
Chi phí thẩm định đề cương, nhiệm vụ và dự toán |
1,142,850 |
1.5 |
3 |
Chi phí thẩm định quy hoạch |
3,428,550 |
4.5 |
4 |
Chi phí công bố quy hoạch |
2,666,650 |
3.5 |
B |
Thuế VAT (5% chi phí lập quy hoạch) |
3,810,000 |
5.0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.