ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1415/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 11 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC NỀN TẢNG TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TẬP TRUNG TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 22/6/2023;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 2463/QĐ-BTTTT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành yêu cầu cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu (phiên bản 1.0);
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2518/TTr-STTTT ngày 29/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ
KHAI THÁC NỀN TẢNG TỔNG HỢP, PHÂN TÍCH DỮ LIỆU TẬP TRUNG TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1415/QĐ-UBND ngày 13/11/2024 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quản lý, vận hành và khai thác Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi; các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi điều chỉnh tại Quy chế này bao gồm: Cơ quan quản lý, vận hành; cơ quan tham gia khai thác và đơn vị cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Cơ quan, công chức tham gia khai thác
1. Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh;
2. Các Sở, ban, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tư Pháp, Nội vụ, Khoa học và Công nghệ, Ngoại vụ, Thanh tra tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Ban Dân tộc tỉnh;
3. Cục Thuế tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh;
4. Cán bộ, công chức, viên chức có liên quan thuộc các cơ quan tham gia khai thác nêu tại Điều này.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung
1. Nguyên tắc quản lý dữ liệu, cơ sở dữ liệu dùng chung trong cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Giao dịch điện tử năm 2023 và Điều 09 của Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
2. Tuân thủ nguyên tắc chung về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu quy định tại Điều 5 và nguyên tắc chia sẻ dữ liệu theo yêu cầu đặc thù tại Điều 36 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi
1. Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi (sau đây, gọi tắt là Hệ thống) là một công cụ hỗ trợ trong hoạt động thực thi công vụ của công chức, cơ quan tham gia khai thác; được cài đặt, vận hành tại Trung tâm dữ liệu tỉnh và hoạt động tại địa chỉ: https://phantichdulieu.quangngai.gov.vn.
2. Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý, vận hành Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi theo quy chế này và các quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành; cử công chức thực hiện chức năng Quản trị hệ thống.
3. Các cơ quan tham gia khai thác Hệ thống cử công chức thực hiện chức năng quản trị; cử công chức thực hiện chức năng người sử dụng để tạo lập tài khoản, phân quyền khai thác.
4. Công chức tham gia khai thác được sử dụng các chức năng phân tích của Hệ thống để tạo lập dữ liệu mới dựa trên dữ liệu do cơ quan mình cung cấp, dữ liệu được cơ quan, hệ thống thông tin khác chia sẻ; được khai thác dữ liệu trên Hệ thống đối với dữ liệu do cơ quan, hệ thống thông tin khác chia sẻ (bao gồm dữ liệu cung cấp và dữ liệu tạo lập mới).
Điều 5. Hoạt động khai thác hệ thống
1. Quản trị hệ thống được phép thực hiện cấu hình tạo dịch vụ thu nhận dữ liệu (thực hiện qua API - Application Programming Interface) theo Quy chế khai thác, sử dụng dữ liệu của cơ sở dữ liệu, phần mềm, hệ thống, nền tảng sẽ cung cấp dữ liệu, trên cơ sở văn bản đề nghị loại dữ liệu của cơ quan khai thác dữ liệu và văn bản thống nhất của cơ quan cung cấp dữ liệu.
2. Quản trị cơ quan có trách nhiệm thiết lập và phân quyền đối với người sử dụng của cơ quan trên hệ thống; được phép thiết lập kịch bản tổng hợp, phân tích dữ liệu phù hợp nhu cầu người sử dụng của cơ quan.
3. Tất cả người sử dụng trên Hệ thống được phép sử dụng dữ liệu được phân quyền khai thác; được phép sử dụng các công cụ sẵn có của hệ thống để tổng hợp, phân tích dữ liệu; được phép sử dụng các kịch bản tổng hợp, phân tích do quản trị Hệ thống của cơ quan thiết lập, phân quyền để thực hiện tổng hợp, phân tích dữ liệu; được phép tải về dữ liệu, trích xuất số liệu phục vụ hoạt động của cơ quan đối với dữ liệu kết quả do mình tạo ra hoặc dữ liệu được phân quyền sử dụng.
4. Dữ liệu được thu nhận lên hệ thống là dữ liệu thuộc Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh Quảng Ngãi ban hành tại Quyết định số 862/QĐ-UBND ngày 04/7/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh, dữ liệu thuộc danh mục chỉ tiêu thống kê báo cáo do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành.
5. Các cơ quan đã có cơ sở dữ liệu chuyên ngành, có hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo các tiêu chuẩn của ngành và Bộ Thông tin và Truyền thông quy định thì khuyến khích phương thức chia sẻ dữ liệu và hình thức cung cấp API để thực hiện thu nhận dữ liệu vào hệ thống.
6. Dữ liệu do các cơ quan nhà nước cung cấp trên Hệ thống phải đảm bảo các quy định hiện hành về bảo mật thông tin; tuân thủ các quy định hiện hành về dữ liệu.
Điều 6. Hỗ trợ kỹ thuật và xử lý sự cố
1. Trong quá trình sử dụng hệ thống, nếu gặp sự cố hoặc cần hỗ trợ, các cơ quan có phản hồi trực tiếp hoặc bằng văn bản gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin hệ thống; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện an toàn và hỗ trợ, xử lý sự cố theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chịu trách nhiệm quản lý, vận hành Hệ thống bảo đảm hoạt động thông suốt, ổn định, an toàn, liên tục 24 giờ/ngày; thực hiện chế độ lưu trữ dự phòng dữ liệu; quản trị, thiết lập tài khoản, phân quyền truy cập cho các cơ quan nhà nước tham gia cập nhật dữ liệu.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành và khai thác Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh Quảng Ngãi.
3. Chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các cơ quan cập nhật dữ liệu Hệ thống; phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai kết nối, tích hợp dữ liệu vào Hệ thống theo quy định.
4. Chủ trì phối hợp với các cơ quan kịp thời tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu khai thác của các cơ quan tham gia ứng dụng.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng năm (trước 31/12 hằng năm) cho UBND tỉnh; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về tình hình hoạt động, kết nối, cung cấp, chia sẻ, sử dụng các dữ liệu trên Hệ thống.
6. Hằng năm, thực hiện đánh giá, rà soát, tiếp nhận và tổng hợp ý kiến phản ánh của các cơ quan, đơn vị để đề xuất các giải pháp, kinh phí thực hiện, hoàn thiện Hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu và đúng quy định.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan tham gia khai thác
1. Xây dựng kế hoạch, lộ trình cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi quản lý.
2. Cử cán bộ đầu mối theo dõi, quản lý tài khoản đăng ký và sử dụng trên hệ thống; thực hiện việc cung cấp dữ liệu để phục vụ hoạt động của cơ quan và các cơ quan khác có tham gia khai thác; giám sát, quản lý cấu trúc dữ liệu, chất lượng dữ liệu được cập nhật lên Hệ thống và chịu trách nhiệm với các dữ liệu đã cung cấp thuộc phạm vi quản lý.
3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện phương án kết nối, chia sẻ dữ liệu đối với dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành nhằm từng bước thực hiện tự động hóa trong thực thi nhiệm vụ.
4. Thông báo kịp thời các sự cố liên quan của Hệ thống về Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp khắc phục, xử lý.
5. Định kỳ hằng năm, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát, cập nhật, bổ sung danh mục dữ liệu thuộc phạm vi quản lý để tham mưu điều chỉnh Danh mục cơ sở dữ liệu dùng chung.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị cung cấp dịch vụ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung tỉnh
1. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông vận hành, quản trị Hệ thống, đảm bảo an toàn thông tin và hoạt động ổn định 24 giờ/ngày; bố trí nguồn lực hỗ trợ các đơn vị trong quá trình vận hành, sử dụng; trường hợp Hệ thống có sự cố phải kịp thời có giải pháp khắc phục, xử lý.
2. Đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Hệ thống theo quy định; thực hiện chế độ sao lưu dự phòng dữ liệu hệ thống; thông báo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông trước khi tiến hành bảo trì, bảo dưỡng và nâng cấp, cập nhật phiên bản mới của Hệ thống.
3. Đề xuất các biện pháp bảo đảm sử dụng và khai thác có hiệu quả Hệ thống để cung cấp kịp thời, nhanh chóng, chính xác phục vụ yêu cầu quản lý và công tác chuyên môn; định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động của Hệ thống cho Sở Thông tin và Truyền thông.
4. Có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, cung cấp các giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu mở thông qua API khi có yêu cầu.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan triển khai thực hiện Quy chế này; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả triển khai thực hiện theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, các cơ quan, đơn vị, kịp thời phản ánh thông qua Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.