ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1408/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 31 tháng 8 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Công văn số 1204/LĐTBXH-BVCSTE ngày 13 tháng 4 năm 2016 của Bộ Lao động –Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện Quyết định 234/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại tờ trình số 1067/TTr-LĐTBXH ngày 23 tháng 8 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN THƯƠNG TÍCH TRẺ
EM TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 1408/QĐ-UBND ngày 31/8/2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh)
1. Mục tiêu tổng quát
Từng bước kiểm soát, hạn chế tỷ lệ tử vong, tàn tật ở lứa tuổi trẻ em do tai nạn, thương tích gây ra, đặc biệt là tai nạn có nguy cơ tử vong cao như đuối nước và tai nạn giao thông. Tập trung thực hiện các giải pháp đối với những nơi thường xảy ra tai nạn thương tích cho trẻ em như tại gia đình, trường học và nơi công cộng nhằm bảo đảm an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hàng năm, giảm 5% số trẻ em bị tai nạn thương tích, đuối nước.
- Đến năm 2020:
+ 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông; 100% số trẻ em trên 6 tuổi khi tham gia giao thông bằng xe máy phải đội mũ bảo hiểm đúng quy định;
+ 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước;
+ 40% ngôi nhà gia đình có trẻ em đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn”; có trên 60% trường học đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn”; 30% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí “Cộng đồng an toàn”;
+ 100 % cán bộ cấp tỉnh; huyện, thành phố; cán bộ cấp xã, phường, thị trấn và 90 % cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em được tập huấn về kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em; 100 % cán bộ y tế cơ sở và y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích;
+ 80% hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội được tuyên truyền về phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.
1. Truyền thông, giáo dục vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước cho trẻ em và tai nạn giao thông. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống thông tin cơ sở theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng; tăng cường tuyên truyền tại các trường học, nhà trẻ, mẫu giáo gắn với các hoạt động vui chơi, ngoại khóa của trẻ em; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống tai nạn, thương tích với các nội dung của chương trình quốc gia về bảo vệ trẻ em thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có tại cộng đồng và các hội thi, diễn đàn trẻ em.
Xây dựng pa nô, các bảng tin cảnh báo nguy hiểm về tai nạn thương tích trẻ em ở cộng đồng, trường học, trục đường giao thông, công trình xây dựng, ao, hồ, sông, suối.
b) Tổ chức tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp; cộng tác viên y tế thôn bản, cán bộ của các tổ chức đoàn thể tại cộng đồng; người thân và bản thân trẻ em về kiến thức, kỹ năng phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho các trường hợp trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng.
2. Xây dựng “Ngôi nhà an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
- Hướng dẫn xây dựng mô hình “Ngôi nhà an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tổ chức triển khai các hoạt động can thiệp và tư vấn trực tiếp tại các gia đình, nhằm loại bỏ nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em tại gia đình.
- Hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong gia đình. Hàng năm tổ chức đánh giá, công nhận hộ gia đình đạt tiêu chí “Ngôi nhà an toàn”.
3. Xây dựng “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
- Tiếp tục xây dựng và nhân rộng mô hình “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học; hàng năm tổ chức đánh giá, công nhận trường học đạt tiêu chuẩn “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
4. Xây dựng “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em
- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Củng cố, duy trì hoạt động hiệu quả của Ban Chỉ đạo phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; triển khai các hoạt động chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại cộng đồng. Phát triển hệ thống sơ cứu, cấp cứu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.
- Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em; hàng năm tổ chức đánh giá, công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em
a) Xây dựng thí điểm mô hình An toàn gia thông đường bộ cho trẻ em tại trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh; thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.
b) Rà soát, hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em.
6. Phòng, chống đuối nước cho trẻ em
a) Xây dựng thí điểm mô hình phòng, chống đuối nước cho trẻ em. Kiện toàn và phát triển mạng lưới dịch vụ đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước. Triển khai chương trình bơi cho trẻ em.
b) Hướng dẫn và sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em và thực hiện cơ chế phối hợp về phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
c) Rà soát, hoàn thiện các quy định về an toàn giao thông đường thủy và an toàn trong môi trường nước cho trẻ em; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định an toàn giao thông đường thủy và an toàn môi trường nước cho trẻ em.
7. Xây dựng hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá và báo cáo định kỳ đối với từng cơ quan đơn vị, địa phương, cơ sở về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
2. Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, hộ gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.
3. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các ngành, đoàn thể liên quan về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
4. Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình “Ngôi nhà an toàn”, “Trường học an toàn”, “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
5. Triển khai các hoạt động phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ và phòng, chống đuối nước cho trẻ em; đảm bảo thực hiện các quy định an toàn khi tham gia giao thông đường bộ và các quy định an toàn trong môi trường nước.
6. Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện hệ thống văn bản, chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá về việc thực hiện Kế hoạch.
7. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em để kịp thời xử lý các hành vi vi phạm.
8. Tăng cường phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
9. Tăng cường vận động các tổ chức xã hội, cộng đồng, doanh nghiệp tham gia công tác phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách nhà nước; từ nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và nguồn hợp pháp khác.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao theo kế hoạch, các sở, ngành, địa phương chủ động lập dự toán chi hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành đoàn thể liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Tổ chức hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; rà soát, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực về phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên thôn bản, tổ dân phố, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước trẻ em; xây dựng “Ngôi nhà an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp tình hình kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh trong việc thực hiện cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình “Cộng đồng an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học; tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; xây dựng và nhân rộng mô hình “Trường học an toàn” phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
4. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai thực hiện công tác phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy cho trẻ em; tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ của ngành giao thông vận tải về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong công tác gia đình; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Có kế hoạch phổ cập bơi, phòng chống đuối nước cho trẻ em trên địa bàn toàn tỉnh, nhất là trong các trường tiểu học, trung học cơ sở.
- Phối hợp hướng dẫn kiểm tra các quy định về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và đảm bảo an toàn cho các em khi tham gia các hoạt động thể thao, tham quan, du lịch.
6. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự an toàn xã hội; thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ. Là đầu mối nắm tình hình, dữ liệu về tai nạn, thương tích trẻ em liên quan đến tai nạn giao thông đường bộ, đường thủy, tai nạn, thương tích do cháy, nổ, do các hành vi tội phạm xâm hại trẻ em; giám sát thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại công an các địa phương.
7. Sở Tài chính căn cứ khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch; phối hợp kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Căn cứ Kế hoạch và điều kiện thực tế, xây dựng Kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em của địa phương để tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch; định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của đoàn viên, hội viên về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát thực hiện pháp luật về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện định kỳ (6 tháng, 01 năm) và đột xuất về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.