TỔNG
LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 139/QĐ-LĐLĐ |
Hà Nội, ngày 03 tháng 3 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI
BAN THƯỜNG VỤ LĐLĐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Căn cứ Luật Thi đua - Khen thưởng;
- Căn cứ Quyết định số 1689/QĐ-TLĐ ngày 12 tháng 11 năm 2019 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc ban hành Quy chế Khen thưởng của tổ chức Công đoàn;
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của LĐLĐ thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Ban Chính sách - Pháp luật và Quan hệ lao động LĐLĐ thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy chế Khen thưởng của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội ban hành kèm theo quyết định số 139/QĐ-LĐLĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Liên đoàn Lao động thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Cán bộ, đoàn viên Công đoàn và các cấp Công đoàn thành phố Hà Nội, các Ban và đơn vị trực thuộc LĐLĐ thành phố Hà Nội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
BAN THƯỜNG VỤ |
NỘI
DUNG SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY CHẾ KHEN THƯỞNG CỦA LĐLĐ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 139/QĐ-LĐLĐ ngày
03 tháng 3 năm 2022)
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 6 điều 4 (Về nguyên tắc khen thưởng).
Thành tích đạt được trong điều kiện khó khăn và có phạm vi ảnh hưởng lớn thì được khen thưởng mức cao hơn. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo. Đồng chí Chủ tịch Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở chỉ được xét tặng Bằng khen từ cấp Tổng Liên đoàn, UBND Thành phố trở lên khi tập thể được phân công lãnh đạo, quản lý được Tổng Liên đoàn, UBND Thành phố tặng Cờ thi đua, được khen thưởng cấp Nhà nước từ Bằng khen Chính phủ trở lên (hoặc đang được LĐLĐ Thành phố đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước).
Số lượng xét đề nghị khen thưởng cá nhân là đoàn viên Công đoàn, người lao động trực tiếp lao động, sản xuất, công tác (cá nhân không giữ chức vụ quản lý từ Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các đơn vị, Chủ tịch công đoàn cơ sở) cấp cơ sở ít nhất 90%; cấp trên trực tiếp cơ sở ít nhất 50%; cấp Thành phố ít nhất là 30%.
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khi đề nghị cá nhân khen thưởng Bằng khen Tổng Liên đoàn ít nhất phải có từ 10% cá nhân là đoàn viên, người lao động trực tiếp trở lên, nhưng tối thiểu cũng phải có 01 cá nhân.
- Trong một năm không đề xuất khen thưởng chuyên đề từ cấp LĐLĐ Thành phố trở lên quá 02 lần đối với tập thể hoặc cá nhân.
2. Sửa đổi khoản 2 điều 7 (về danh hiệu “Đoàn viên Công đoàn xuất sắc”)
Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
3. Bổ sung khoản 3 điều 10 (Về danh hiệu cờ thi đua Tổng liên đoàn).
(3). Hàng năm, Hội đồng thi đua khen thưởng LĐLĐ Thành phố căn cứ điều kiện hoạt động thực tế của từng đơn vị thuộc các Cụm thi đua LĐLĐ Thành phố, sự nỗ lực, cố gắng, vượt khó, sáng tạo, đạt thành tích vượt bậc so với năm trước, để xem xét đề nghị Tổng liên đoàn hoặc UBND Thành phố tặng cờ thi đua, ưu tiên những đơn vị có điều kiện hoạt động khó khăn, những tập thể nhỏ (Ngoài đơn vị dẫn đầu Cụm).
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 điều 12 (Về danh hiệu Cờ thi đua LĐLĐ Thành phố).
Số lượng Cờ thi đua Liên đoàn Lao động Thành phố xét khen thưởng hàng năm không quá 02% tổng số CĐCS và CĐ cấp trên trực tiếp cơ sở (đối với LĐLĐ quận, huyện, thị xã); không quá 3% đối với Công đoàn ngành, Công cấp trên cơ sở. Song không quá 5 cờ/đơn vị công đoàn cấp trên cơ sở (Kể cả khối Giáo dục); Công đoàn khối các trường Đại học, Cao đẳng không quá 03 cờ).
5. Bổ sung điều 21. (Về xét tặng danh hiệu Chủ tịch CĐCS doanh nghiệp khu vực ngoài Nhà nước xuất sắc).
Là danh hiệu thi đua của LĐLĐ Thành phố xét tặng cho các Chủ tịch Công đoàn cơ sở xuất sắc khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau.
a) Bản thân gương mẫu, nhiệt tình, bản lĩnh, trách nhiệm, gần gũi với đoàn viên, người lao động; Ban chấp hành CĐCS đoàn kết, thực hiện tốt chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của đoàn viên, người lao động; trong năm xếp loại hoạt động hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;
b) CĐCS đã thương lượng, ký kết được Thỏa ước lao động tập thể chấm điểm xếp loại đạt từ B trở lên (còn hiệu lực);
c) Doanh nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách, đảm bảo các điều kiện phúc lợi đối với người lao động, không xảy ra tranh chấp lao động.
d) Hàng năm, Ban Thường vụ LĐLĐ Thành phố ban hành hướng dẫn xét chọn, tôn vinh, khen thưởng; số lượng khen thưởng không quá 30 cá nhân.
6. Bổ sung khoản 6 điều 30. (Về danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”)
Số lượng “Tập thể lao động xuất sắc” xét tặng hàng năm không quá 20% tổng số đối tượng tập thể được xét tặng.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 điều 38. (Về hồ sơ đề nghị khen thưởng)
Hồ sơ đề nghị tặng Bằng khen LĐLĐ Thành phố.
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của LĐLĐ các quận, huyện, thị xã; Công đoàn ngành; CĐ cấp trên cơ sở.
b) Trích ngang tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân.
c) Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng (Đối với tập thể đề nghị tặng cờ thi đua và các tập thể, cá nhân đề nghị tặng danh hiệu tập thể xuất sắc, chiến sĩ thi đua cơ sở).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.