NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1382/QĐ-NHNN |
Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2022 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 08 tháng 6 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” và Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, giám sát ngân hàng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
THỐNG ĐỐC |
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 689/QĐ-TTG PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CƠ CẤU LẠI HỆ THỐNG CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG GẮN VỚI XỬ LÝ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2021-2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1382/QĐ-NHNN ngày 21/8/2022 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Ngày 08 tháng 6 năm 2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 689/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Quyết định 689/QĐ-TTg).
Để triển khai đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Quyết định số 689/QĐ-TTg nhằm thực hiện thành công, hiệu quả Đề án cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi là Đề án), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) xây dựng Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng), bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:
1. Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng nhằm triển khai chỉ đạo của NHNN đến các đơn vị thuộc ngành Ngân hàng trong việc tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD) gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 được quy định tại Quyết định số 689/QĐ-TTg và các nội dung tại Đề án.
2. Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng được xây dựng căn cứ theo Quyết định số 689/QĐ-TTg và Đề án. Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng bám sát quan điểm, định hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 nêu tại Quyết định số 689/QĐ-TTg và Đề án; nêu cao tinh thần chủ động, nỗ lực của từng đơn vị và sự hợp tác, phối hợp giữa các đơn vị trong và ngoài ngành Ngân hàng để quyết tâm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
1.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tiền tệ, hoạt động ngân hàng
a) Về khuôn khổ pháp lý cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của TCTD:
- Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật NHNN, Luật các TCTD, Luật Bảo hiểm tiền gửi và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo hướng như sau:
(i) Nghiên cứu, xây dựng và bổ sung cơ chế hỗ trợ cho các TCTD tham gia cơ cấu lại các TCTD yếu kém để hạn chế tối đa tác động tiêu cực đến tài chính và hoạt động;
(ii) Nghiên cứu, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được tham gia cơ cấu lại TCTD yếu kém; nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật BHTG để sử dụng nguồn tiền kết dư phí bảo hiểm tiền gửi để xử lý QTDND yếu kém.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về việc tổ chức lại TCTD được kiểm soát đặc biệt dưới các hình thức sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức pháp lý.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về hoạt động của Công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (VAMC), để tăng cường vai trò, hiệu quả xử lý nợ xấu của VAMC.
b) Về chính sách đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng, thanh tra, giám sát:
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định hiện hành về mức vốn pháp định của TCTD, đảm bảo tính khả thi khi thực hiện.
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về ngăn ngừa sở hữu chéo, ngăn ngừa việc lạm dụng quyền quản trị, điều hành, quyền cổ đông lớn để thao túng hoạt động của TCTD theo hướng giảm tỷ lệ nắm giữ của 01 cổ đông (tổ chức, cá nhân), cổ đông và người có liên quan của cổ đông để hạn chế việc chi phối, thâu tóm, đảm bảo tính đại chúng của TCTD[1].
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai Basel II; trong đó sớm ban hành quy định tính toán vốn theo phương pháp nâng cao (FIRB), lộ trình thí điểm triển khai Basel II theo phương pháp nâng cao.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, quy định về an toàn hoạt động, quản lý, điều hành, quản trị rủi ro và các quy định khác đối với hệ thống QTDND phù hợp với Luật các TCTD (đã sửa đổi, bổ sung).
- Nghiên cứu, rà soát, hoàn thiện các quy định về cấp tín dụng, hạn chế, rủi ro tiềm ẩn (tập trung tín dụng, các giới hạn, hạn chế cấp tín dụng...).
c) Về quy định cấp phép thành lập mới và phát triển mạng lưới các TCTD:
- Rà soát, bổ sung các quy định hiện hành về điều kiện cấp phép, tổ chức và hoạt động (đặc biệt là các tiêu chí về tài chính, năng lực quản trị, điều hành và tuân thủ pháp luật) của TCTD nói chung, TCTD 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (chi nhánh NHNNg) tại Việt Nam nói riêng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về mạng lưới của các TCTD, đặc biệt là các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm khắc phục các hạn chế, bất cập trong thực tiễn hoạt động.
d) Về quy định thành lập và hoạt động ngân hàng số, chuyển đổi số và hoạt động thanh toán:
- Nghiên cứu, rà soát và đề xuất sửa đổi, bổ sung để từng bước hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển các mô hình ngân hàng số, hoạt động thanh toán và các quy định pháp luật có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển đổi số ngân hàng, thanh toán ngân hàng.
- Nghiên cứu, rà soát, bổ sung quy định về hoạt động đại lý thanh toán theo hướng cho phép TCTD, chi nhánh NHNNg là bên giao đại lý thanh toán
e) Về quy định về tín dụng xanh, ngân hàng xanh nhằm thúc đẩy vốn tín dụng ngân hàng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon:
Nghiên cứu, ban hành các chính sách ưu đãi, cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các TCTD (kết hợp với biện pháp hành chính) thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trên cơ sở tận dụng các thành tựu khoa học của cách mạng công nghệ 4.0 để xanh hóa hoạt động ngân hàng.
1.2. Về khuôn khổ pháp lý hỗ trợ công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu
Tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về cơ cấu lại các TCTD và xử lý nợ xấu của TCTD tạo sự thống nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện.
2.1. Giải pháp về điều hành chính sách tiền tệ
- Điều hành linh hoạt, đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp hài hòa với chính sách tài khóa và các chính sách kinh tế vĩ mô khác nhằm kiểm soát lạm phát, góp phần giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững.
- Chủ động điều hành các giải pháp tín dụng nhằm kiểm soát quy mô, tăng trưởng tín dụng theo mục tiêu định hướng, gắn với nâng cao chất lượng tín dụng và quá trình cơ cấu lại TCTD. Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về cấp tín dụng nhằm tạo điều kiện cho các TCTD cung ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, đồng thời nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng, đáp ứng nhu cầu hợp pháp của người dân. Chỉ đạo TCTD tăng trưởng tín dụng hiệu quả, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực rủi ro cao. Tiếp tục thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong tiếp cận tín dụng ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi trong vay vốn tín dụng ngân hàng cho doanh nghiệp và người dân, góp phần đẩy lùi tín dụng đen.
- Tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động và sự phát triển ổn định của thị trường vàng, thị trường ngoại hối.
- Nghiên cứu, có giải pháp phù hợp để khuyến khích các ngân hàng thực hiện Basel II theo phương pháp nâng cao, hướng đến triển khai Basel III khi TCTD có đủ điều kiện về tài chính, nhân lực.
2.2. Tăng cường hiệu quả, hiệu lực công tác thanh tra, giám sát ngành Ngân hàng; nâng cao năng lực, chất lượng đội ngũ thanh tra, giám sát ngân hàng
- Nghiên cứu, rà soát kiện toàn mô hình tổ chức Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng và Thanh tra, giám sát ngân hàng chi nhánh tỉnh, thành phố. Tăng cường, đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra theo hướng: Chuyển nhanh và mạnh từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro, gắn kết chặt chẽ với công tác giám sát ngân hàng, từng bước áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống các TCTD, chi nhánh NHNNg; tập trung thanh tra chuyên đề, trọng tâm, trọng điểm những lĩnh vực, đối tượng, nội dung liên quan đến rủi ro lớn, nguy cơ mất an toàn cao. Tăng cường đầu tư công nghệ hỗ trợ công tác thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Tiếp tục đổi mới công tác giám sát theo hướng:
+ Nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát an toàn vi mô và giám sát an toàn vĩ mô trên cơ sở triển khai các công cụ, phương pháp giám sát rủi ro mới gắn liền với đẩy mạnh vận hành, ứng dụng hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu về hoạt động của hệ thống TCTD;
+ Xây dựng, phát triển cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động thanh tra, giám sát, quản lý, các phần mềm, công cụ hỗ trợ hoạt động thanh tra, giám sát (trong đó chú trọng khai thác có hiệu quả các cơ sở dữ liệu hiện có của ngành Ngân hàng);
+ Nâng cao khả năng phát hiện, phân tích, cảnh báo sớm và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro, khủng hoảng có nguy cơ ảnh hưởng đến mức độ an toàn, ổn định của hệ thống tiền tệ, ngân hàng; thực hiện có hiệu quả mô hình cán bộ giám sát, quản lý chuyên quản; xây dựng, hoàn thiện các tiêu chí, ngưỡng giám sát; tập trung giám sát các khoản cấp tín dụng lớn, các khoản cấp tín dụng vào lĩnh vực rủi ro cao...; phối hợp chặt chẽ giữa công tác giám sát với công tác thanh tra, cấp phép và ban hành chế độ, chính sách; tăng cường sử dụng kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập (kiểm toán tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động), đặc biệt là các tổ chức kiểm toán có kinh nghiệm quốc tế, để hỗ trợ cho hoạt động thanh tra, giám sát.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch tuyển dụng, bổ sung nhân lực cho đội ngũ cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng; tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực nghề nghiệp của cán bộ thanh tra, giám sát ngân hàng.
- Chủ trì, phối hợp các Bộ, ngành có liên quan thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, giám sát ngành ngân hàng.
2.3 Về công tác truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan thông tin, truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, kịp thời cung cấp thông tin chính thống, chính xác về kết quả điều hành chính sách, hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu nói riêng.
3. Nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của hệ thống các TCTD
3.1. Nâng cao năng lực tài chính, chất lượng tín dụng, hiệu quả hoạt động, quản trị kinh doanh, tính minh bạch trong hoạt động của TCTD
3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính và chất lượng tín dụng:
- Tăng vốn và cải thiện chất lượng nguồn vốn tự có của TCTD để bảo đảm mức vốn điều lệ không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật và nâng cao tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực quốc tế, theo đó:
(i) Xây dựng lộ trình tăng tỷ lệ an toàn vốn (CAR), trong đó TCTD xây dựng và triển khai lộ trình tăng vốn điều lệ từ các nguồn: (1) Phát hành cổ phiếu bổ sung, tăng vốn góp từ các cổ đông hiện hữu và/ hoặc nhà đầu tư chiến lược trong và ngoài nước phù hợp với quy định pháp luật, trong đó đánh giá thận trọng năng lực tài chính của các nhà đầu tư lớn, nhà đầu tư chiến lược để đảm bảo có đủ năng lực tài chính tham gia thực góp vốn; (2) Tăng vốn từ nguồn cổ tức hàng năm hoặc từ nguồn thặng dư phát hành, lợi nhuận để lại; (3) Các nguồn hợp pháp khác; trong đó ưu tiên, khuyến khích tăng vốn điều lệ từ các nguồn cổ tức, thặng dư phát hành, lợi nhuận để lại, các quỹ tăng vốn điều lệ.
(ii) Một số TCTD có uy tín lớn, đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật có thể lựa chọn giải pháp niêm yết cổ phiếu trên thị trường quốc tế;
(iii) Điều chỉnh chiến lược đầu tư, cấp tín dụng vào những ngành, lĩnh vực có mức độ rủi ro thấp, cân bằng giữa yếu tố rủi ro và lợi nhuận để tăng tỷ lệ an toàn vốn.
- Kiểm soát chất lượng tín dụng, giảm nợ xấu, nâng cao chất lượng tài sản với các giải pháp cụ thể sau:
(i) Nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về cấp tín dụng, bảo đảm tiền vay, các quy định an toàn trong hoạt động tín dụng; nghiêm cấm che giấu nợ xấu, phản ánh sai lệch chất lượng tín dụng và kết quả kinh doanh;
(ii) Tăng cường quản lý rủi ro để giảm chi phí dự phòng rủi ro, thực hiện tiết kiệm triệt để chi phí quản lý; đồng thời kiểm soát, hạn chế rủi ro tập trung tín dụng, tăng trưởng tín dụng trung, dài hạn phù hợp với khả năng huy động vốn trung dài hạn, nhất là cấp tín dụng cho những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro, như là lĩnh vực bất động sản, chứng khoán, dự án BOT, BT giao thông;
(iii) Nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định tín dụng và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng, nhất là năng lực về phân tích dự án; đổi mới hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (doanh nghiệp và cá nhân);
(iv) Hạn chế/không cấp tín dụng cho mục đích góp vốn mua cổ phần, góp vốn hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh tại các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; hạn chế/không mua trái phiếu các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán có hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; đảm bảo khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tuân thủ các quy định của pháp luật;
(v) Rà soát, đánh giá lại các khoản nợ hiện đang được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và giữ nguyên nhóm nợ để phân loại nợ theo đúng quy định của pháp luật; tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả, phù hợp với quy mô, cơ cấu nguồn vốn và năng lực quản trị rủi ro;
(vi) Tích cực, chủ động triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp xử lý nợ xấu như đôn đốc thu hồi nợ; bán, xử lý nợ, tài sản bảo đảm; khởi kiện khách hàng vay; sử dụng dự phòng rủi ro; có biện pháp hỗ trợ phù hợp cho khách hàng khắc phục khó khăn và phát triển sản xuất kinh doanh; tiếp tục hỗ trợ vốn, tín dụng, miễn, giảm lãi suất, cơ cấu lại nợ theo đúng quy định của pháp luật;
(vii) Thường xuyên rà soát, đánh giá và theo dõi, kiểm tra chặt chẽ khách hàng vay, khoản tín dụng và tài sản bảo đảm để có biện pháp xử lý thích hợp; đẩy mạnh hoạt động xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường, đặc biệt là với VAMC; xây dựng và triển khai các biện pháp kiểm soát nợ xấu phát sinh mới và nâng cao chất lượng tín dụng;
(viii) Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát, kiểm toán nội bộ, đảm bảo tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng;
(ix) Thực hiện quyết liệt các biện pháp để thu hồi nợ xấu, nợ đã sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro, hạn chế tối đa tổn thất cho TCTD, bảo đảm lợi ích hợp pháp của Nhà nước và các cổ đông; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm quy định về cấp tín dụng, xử lý nợ xấu, xử lý nợ xấu đã sử dụng dự phòng rủi ro;
(x) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý rủi ro tín dụng.
3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động, quản trị kinh doanh, tính minh bạch trong hoạt động của TCTD:
- Quy định cụ thể về trách nhiệm trước pháp luật của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát, kiểm toán nội bộ của TCTD, đặc biệt là đối với việc phê duyệt các hợp đồng tín dụng/ đầu tư, thiết lập và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ để giám sát, ngăn ngừa, phát hiện và báo cáo các Cơ quan quản lý Nhà nước. Đồng thời, có quy định nâng cao về tiêu chuẩn năng lực quản trị rủi ro, đạo đức kinh doanh của thành viên Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành, Ban Kiểm soát, các chức danh chủ chốt của TCTD.
- Bảo đảm tính độc lập về thẩm quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của Hội đồng quản trị/Hội đồng thành viên, Ban Điều hành và Ban Kiểm soát của các NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, NHTMCP và các TCTD phi ngân hàng; tăng số lượng thành viên Hội đồng quản trị độc lập.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, có tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và ý thức tuân thủ pháp luật. Tích cực đào tạo, đào tạo lại, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ nhân viên đối với các sản phẩm dịch vụ mới cung ứng.
- Tìm kiếm, lựa chọn nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài có uy tín, có năng lực tài chính, kinh nghiệm quản trị điều hành giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của TCTD.
- Khuyến khích hoàn thiện và nâng cấp, áp dụng hệ thống quản trị rủi ro phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực của Ủy ban Basel và lộ trình áp dụng Basel II/III tại Việt Nam.
- Hoàn thành việc niêm yết cổ phiếu các NHTMCP trên thị trường chứng khoán; tăng tính đại chúng của NHTMCP; công bố công khai, minh bạch, chính xác thông tin về chiến lược kinh doanh, sở hữu, tình hình tài chính, cơ cấu quản lý, quản trị rủi ro và quản trị công ty theo quy định của pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế; nâng cao trách nhiệm giải trình của các TCTD với công chúng.
3.2. Hiện đại hóa ngân hàng, nâng cao năng lực cạnh tranh
3.2.1. Xây dựng tầm nhìn, chiến lược kinh doanh cụ thể, vươn tầm quốc tế
- Sử dụng chỉ số hài lòng của khách hàng trong hoạch định chiến lược kinh doanh ngân hàng.
- Xác định rõ chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ, phù hợp với diễn biến của chu kỳ kinh tế.
- Xây dựng, củng cố và phát triển thương hiệu ngân hàng, đặc thù gắn với các sản phẩm và thế mạnh riêng có.
- Cải tiến và đơn giản hoá các thủ tục hành chính, thủ tục vay vốn nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng.
- Xác định khách hàng mục tiêu, xây dựng chiến lược khách hàng và tăng cường phát triển mạng lưới.
- Mở rộng quan hệ đại lý với các tổ chức tài chính nước ngoài, đẩy mạnh tiếp cận thị trường tài chính quốc tế.
- Chủ động tìm hiểu thông tin, sẵn sàng tận dụng cơ hội, lợi thế của các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mới, trang bị các điều kiện cần thiết vươn ra thị trường quốc tế; lấy thị trường nội địa làm trọng tâm, xúc tiến hiện diện thương mại của TCTD Việt Nam tại các thị trường tài chính khu vực và quốc tế nhằm gia tăng mảng xuất khẩu dịch vụ tài chính.
3.2.2. Tiếp tục đẩy mạnh mô hình kinh doanh đa dịch vụ
- Phát triển mô hình kinh doanh đa dịch vụ, chú trọng hoạt động Marketing, thực hiện tốt chính sách khách hàng, phát triển đa dạng sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, đặc biệt chú trọng vào hoạt động thanh toán, gia tăng tỷ trọng thu nhập từ hoạt động phi tín dụng trong cơ cấu thu nhập của các TCTD.
- Có chính sách khai thác công nghệ hiệu quả thông qua việc phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm áp dụng công nghệ cao nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ, tạo ra sự đa dạng trong lựa chọn sản phẩm.
- Đẩy mạnh phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý giải pháp về an ninh, bảo mật hiện đại để giảm chi phí giao dịch, phòng ngừa rủi ro, nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.
3.2.3. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán
- Tiếp tục nâng cấp mạng diện rộng và hạ tầng công nghệ thông tin với các giải pháp kỹ thuật phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt Nam và các chuẩn mực, thông lệ quốc tế.
- Tăng cường hệ thống an toàn, bảo mật thông tin, dữ liệu và an ninh mạng. Triển khai các đề án cải tạo, nâng cấp các giải pháp an ninh mạng, bảo mật dữ liệu bảo đảm an toàn tài sản và hoạt động của NHNN và các TCTD. Tuân thủ và liên kết với mạng thông tin quốc gia theo hướng dẫn của Chính phủ và Bộ Công thương và truyền thông, các bộ ngành liên quan.
- Phát triển các mô hình thanh toán thích hợp. Thiết lập hạ tầng thanh toán thống nhất, đồng bộ, có khả năng tích hợp, kết nối các ngành, lĩnh vực khác, từ đó mở rộng hệ sinh thái số và triển khai các dịch vụ thanh toán 24/7.
- Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của các tổ chức quốc tế để hiện đại hóa công nghệ và mở rộng dịch vụ ngân hàng.
- Hoàn thiện và chuẩn hóa quy trình tác nghiệp và quản lý nghiệp vụ ngân hàng, nhất là những nghiệp vụ ngân hàng cơ bản theo hướng tự động hóa, ưu tiên các nghiệp vụ thanh toán, tín dụng, kế toán, quản lý rủi ro và hệ thống thông tin quản lý.
3.3. Phát triển mô hình ngân hàng số, triển khai có hiệu quả Kế hoạch chuyển đổi số ngành Ngân hàng; phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
- Xây dựng mô hình chi nhánh hiện đại - dựa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0 theo định hướng tự động hóa, thông minh hóa. Tăng cường hợp tác giữa ngân hàng và các công ty Fintech cũng như kết nối với các doanh nghiệp thương mại điện tử để đưa ra các giải pháp thanh toán, tài chính đổi mới, sáng tạo, an toàn, tiện lợi, chi phí hợp lý; hướng tới mục tiêu khai thác thế mạnh, phát huy lợi thế của từng bên, tạo sức mạnh tổng hợp từ sự hợp tác hướng tới gia tăng lợi ích và đem lại sự hài lòng cho người tiêu dùng.
- Tối ưu hóa các kênh phân phối sản phẩm, phát triển các kênh phân phối hiện đại qua điện thoại di động và internet với chiến lược phù hợp, tận dụng nguồn cơ sở dữ liệu để phân tích khách hàng, thiết kế sản phẩm với sự tùy biến lớn hơn với nhu cầu của từng khách hàng.
- Đẩy mạnh số hóa ứng dụng vào các quy trình nội bộ và quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng; Ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú ý giải pháp về an ninh, bảo mật hiện đại để giảm chi phí giao dịch, phòng ngừa rủi ro, nâng cao tính chuyên môn, chuyên nghiệp trong cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng điện tử.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng trung và dài hạn nguồn nhân lực có kiến thức công nghệ thông tin và kỹ năng về chuyển đổi số bảo đảm đủ nguồn nhân lực để có thể làm chủ công nghệ trong phát triển sản phẩm dịch vụ.
- Chủ động nghiên cứu, xây dựng hoặc lựa chọn đối tác đáng tin cậy trong việc thuê ngoài các giải pháp phần mềm từ các công ty công nghệ có uy tín, chú trọng hơn tới bảo mật dữ liệu khách hàng, an toàn, an ninh mạng và phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố.
- Sử dụng phần mềm dịch vụ dựa trên công nghệ điện toán đám mây và đưa vào sử dụng robot và trí tuệ nhân tạo AI trong hoạt động kinh doanh, phân tích dữ liệu (Dữ liệu lớn - Bigdata) hướng tới các sản phẩm, dịch vụ hiệu quả, phù hợp với nhóm đối tượng khách hàng.
3.4. Tiếp tục áp dụng và triển khai Basel II
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan đến việc triển khai Basel II tại TCTD, trong đó thí điểm triển khai Basel II theo phương pháp nâng cao; Đầu tư, xây dựng hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp để triển khai Basel II, đảm bảo có đầy đủ cơ sở dữ liệu để thực hiện tính toán vốn và tuân thủ đầy đủ quy định về đánh giá nội bộ về mức đủ vốn.
- Đảm bảo tính sẵn sàng, đầy đủ, phù hợp của nền tảng công cụ tính vốn (RWA engine hoặc công cụ trên nền tảng khác), trong đó dự án triển khai công cụ tính vốn cần được tích hợp, kết nối được với các dự án về quản trị rủi ro khác (nếu có) mà TCTD đang thực hiện; Việc thực hiện công tác quản trị, điều hành, xây dựng khẩu vị rủi ro, phân bổ, điều chỉnh kế hoạch, chỉ tiêu kinh doanh phải gắn với việc đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) theo Basel II.
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập trong công tác giám sát, kiểm tra việc triển khai Basel II; Xây dựng đội ngũ chuyên gia triển khai Basel II trong TCTD; thường xuyên tăng cường công tác đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ này.
3.5. Về phát triển mạng lưới các TCTD
- Rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch trên toàn quốc để có các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động, đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tốt hơn; Đối với các chi nhánh, phòng giao dịch hoạt động kém hiệu quả (kinh doanh thua lỗ) có thể xem xét đóng cửa để tiết giảm chi phí hoạt động.
- Khuyến khích thành lập chi nhánh, phòng giao dịch tại các địa phương ở vùng sâu, vùng xa, nơi không có điều kiện áp dụng ngân hàng số và các dịch vụ ngân hàng hiện đại.
3.6. Nâng cao hiệu quả phân bổ nguồn vốn tín dụng; Thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, đầu tư vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon
- Triển khai các giải pháp thúc đẩy tín dụng xanh, ngân hàng xanh, tăng cường quản lý rủi ro về môi trường trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định tại Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược tăng trưởng xanh quốc gia giai đoạn 2021-2030 theo quy định của NHNN, trong đó:
+ Nâng dần tỷ trọng cấp tín dụng xanh trong hoạt động cấp tín dụng của TCTD.
+ Ban hành quy định nội bộ và thực hiện quản lý rủi ro môi trường trong hoạt động cấp tín dụng trong toàn hệ thống.
+ Tiếp tục tổ chức các khóa đào tạo, tăng cường năng lực quản lý rủi ro môi trường và xã hội, tăng cường nhận thức cho nhân viên về phát triển bền vững, tăng trưởng xanh, tín dụng xanh, ngân hàng xanh.
- Lồng ghép các nội dung về phát triển bền vững, biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trong các chương trình, dự án vay vốn tín dụng; Đẩy mạnh việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm huy động và cho vay vốn tín dụng vào các ngành sản xuất và tiêu dùng ít các-bon để góp phần bảo vệ môi trường, nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, năng lượng.
3.7. Phát triển hoạt động dịch vụ phi tín dụng
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp chuyển đổi mô kinh doanh của TCTD từ lệ thuộc hoạt động tín dụng sang mô hình kinh doanh đa dịch vụ nhằm tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập của các TCTD; từng bước có sự phát triển cân bằng giữa thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu doanh nghiệp với thị trường tín dụng.
- Đơn giản hóa, tinh gọn quy trình thủ tục, hồ sơ, tạo điều kiện hỗ trợ tối đa cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận thuận lợi, sử dụng đầy đủ, kịp thời các dịch vụ ngân hàng an toàn, hiện đại với chất lượng tốt, tích cực triển khai công tác hiện đại hóa ngân hàng phù hợp với xu thế phát triển và khuôn khổ pháp lý từng thời kỳ.
4.1. Xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng đối với các TCTD
- Rà soát, thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ về xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của NHNN, đồng thời áp dụng toàn diện các biện pháp, chính sách quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung/thay thế) và quy định pháp luật có liên quan trong quá trình xử lý thu hồi nợ xấu nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng hoạt động.
- Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 theo đúng quy định pháp luật. Trong đó: Tập trung phân loại các khách hàng chịu ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19 và đánh giá khả năng trả nợ đầy đủ của khách hàng để đảm bảo việc hỗ trợ phù hợp với ảnh hưởng của dịch; ưu tiên hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa; doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19; doanh nghiệp có hệ thống quản trị tốt, có khả năng phục hồi sản xuất, kinh doanh tốt sau khi dịch bệnh kết thúc.
- Đánh giá chất lượng và khả năng thu hồi của các khoản nợ để có biện pháp xử lý thích hợp; thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu theo đúng quy định pháp luật; Bổ sung, hoàn thiện hồ sơ pháp lý tài sản bảo đảm (TSBĐ); Thu nợ và xử lý tài sản bảo đảm; Kiểm soát chặt chẽ và giảm chi phí hoạt động.
- Rà soát các khoản mục tài sản có bản chất tín dụng tồn đọng nhiều năm được hạch toán tại các khoản mục phải thu khác, tài sản có khác, nợ cơ cấu (không bao gồm các khoản nợ cơ cấu Thông tư 01/2020/TT-NHNN và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có)) và có lộ trình xử lý cụ thể như trích lập dự phòng, có biện pháp thu hồi hoặc chuyển ngoại bảng để tiếp tục theo dõi thu hồi.
- Yêu cầu khách hàng vay tự củng cố, chấn chỉnh hoạt động, nâng cao năng lực tài chính, quản trị, tăng cường ứng dụng công nghệ và khả năng cạnh tranh; chủ động, tích cực phối hợp với TCTD xây dựng và triển khai các phương án cơ cấu lại nợ, tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh; chủ động phát triển thị trường tiêu thụ hàng hóa, đẩy mạnh xuất khẩu; tham gia tích cực vào các chương trình, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp do Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương triển khai.
- Tiếp tục chủ động phối hợp tích cực với chính quyền địa phương và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đặc biệt là cơ quan cơ quan Công an, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án các cấp trong quá trình xử lý TSBĐ để thu hồi nợ, nhằm bảo đảm thu hồi tối đa giá trị các khoản nợ, hạn chế thiệt hại cho các TCTD.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay, trả nợ của khách hàng; đẩy mạnh hoạt động đánh giá tình hình tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng trả nợ của các khách hàng lớn.
- Tiếp tục triển khai các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh và nâng cao chất lượng tín dụng; đẩy nhanh tiến độ trích lập dự phòng đối với nợ xấu đã bán cho VAMC được thanh toán bằng trái phiếu đặc biệt nhằm thực hiện tất toán trái phiếu trước hạn hoặc đúng thời hạn theo quy định.
- Tăng cường công tác truyền thông nội bộ nhằm nâng cao hiểu biết, thống nhất của các cá nhân, bộ phận có liên quan trong TCTD về các giải pháp xử lý nợ xấu tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung/thay thế).
4.2. Về nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của VAMC
- Tiếp tục tổ chức triển khai các giải pháp quy định tại Quyết định số 28/QĐ-NHNN ngày 05/01/2018 phê duyệt Đề án cơ cấu lại và nâng cao năng lực của VAMC giai đoạn 2017 - 2020 và hướng tới 2022 và Quyết định số 2024/QĐ-NHNN ngày 27/11/2020 phê duyệt Chiến lược phát triển của VAMC đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; triển khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp quy định tại Nghị quyết 42/2017/QH14 (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung/thay thế) để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu, TSBĐ của các khoản nợ xấu VAMC đã mua bằng trái phiếu đặc biệt.
- Đẩy mạnh hoạt động mua bán, xử lý nợ xấu theo cơ chế thị trường theo quy định của pháp luật và phương án được duyệt, đồng thời áp dụng các biện pháp giảm thiểu rủi ro trong việc mua bán nợ theo giá trị thị trường.
- Tăng cường phối hợp với TCTD để rà soát, phân loại, đánh giá lại TSBĐ và các khoản nợ xấu đã mua để xác định khả năng thu hồi nợ và có giải pháp xử lý phù hợp; thống nhất áp dụng các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc xử lý các khoản nợ xấu và TSBĐ của các khoản nợ xấu đã mua; tìm kiếm, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước tham gia mua, xử lý nợ xấu, TSBĐ; thiết lập, vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch nợ nhằm thúc đẩy thị trường mua bán nợ xấu, trong đó VAMC là trung tâm của thị trường.
- Trình cấp có thẩm quyền xem xét, cấp bổ sung vốn điều lệ đạt mức 10.000 tỷ đồng trong giai đoạn 2022-2025 để nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả hoạt động của VAMC.
4.3. Tăng cường phối hợp giữa các Bộ, ngành và cơ quan liên quan trong việc xử lý nợ xấu của các TCTD
4.4. Tăng cường công tác tuyên truyền để tạo sự hiểu biết, thống nhất và ủng hộ của dư luận xã hội về vai trò, ý nghĩa, mục tiêu chính sách, giải pháp xử lý nợ xấu của hệ thống các TCTD, tạo sự đồng thuận trong xã hội; triển khai đầy đủ, kịp thời các chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về xử lý nợ xấu để các TCTD thực hiện có hiệu quả.
5. Giải pháp theo từng nhóm/khối các TCTD
5.1. Đối với NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (không bao gồm các ngân hàng mua bắt buộc, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam)
Các NHTM do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (NHTMNN) chủ động xây dựng phương án nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và tổ chức triển khai thực hiện theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Xây dựng kế hoạch, lộ trình thí điểm triển khai Basel II theo phương pháp nâng cao (đối với các ngân hàng đã hoàn thành việc triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao đến năm 2025 theo các biện pháp:
+ Giai đoạn 2022-2023: Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế, sau trích lập các quỹ giai đoạn 2021-2023 cho các NHTM cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; Giai đoạn 2024-2025: Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền để tăng vốn theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống.
+ Cơ cấu lại danh mục tài sản theo hướng hạn chế phân bổ vốn vào các lĩnh vực có mức rủi ro cao, kiểm soát tốc độ gia tăng Tài sản Có rủi ro;
+ Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thoái các khoản đầu tư góp vốn không hiệu quả.
- Chuẩn bị các điều kiện để niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tế.
5.2. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chủ động xây dựng phương án để cơ cấu lại toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn thông qua các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Cơ cấu lại toàn diện nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động và giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực tín dụng nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm Nhà nước nắm giữ tối thiểu 65% vốn điều lệ.
- Xây dựng lộ trình và thực hiện cơ cấu lại hệ thống mạng lưới hiện có đặc biệt là ở địa bàn thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tăng vốn điều lệ theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn theo chuẩn mực Basel II (theo phương pháp tiêu chuẩn), trong đó: (i) Giai đoạn 2022-2023: tăng vốn điều lệ từ nguồn ngân sách nhà nước đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; (ii) Giai đoạn 2024-2025: Nghiên cứu, tham mưu cấp có thẩm quyền để tăng vốn theo quy định của pháp luật, đảm bảo an toàn hệ thống.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thoái các khoản đầu tư góp vốn không hiệu quả.
- Triển khai các bước để thực hiện cổ phần hóa sau khi Bộ Tài chính hoàn tất việc phê duyệt phương án sắp xếp cơ sở nhà, đất của ngân hàng; thực hiện niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán trong nước.
5.3. Đối với các NHTM mua bắt buộc
- Các NHTM mua bắt buộc triển khai cơ cấu lại theo Phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động ngân hàng, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các tồn tại, rủi ro trong quá trình tác nghiệp của ngân hàng.
- Đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu; phân loại nợ theo quy định của pháp luật; đẩy nhanh và gia tăng hiệu quả công tác xử lý, thu hồi nợ và tài sản tồn đọng cho ngân hàng.
5.4. Đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính
Trên cơ sở số liệu giám sát, kết quả thanh tra, đánh giá của kiểm toán độc lập và kết quả xếp hạng, NHNN phân loại các NHTM cổ phần, công ty tài chính và cho thuê tài chính thành 03 nhóm để có các giải pháp cơ cấu lại phù hợp, bao gồm:
- Nhóm 1: Nhóm NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh, quy mô lớn[2];
- Nhóm 2: Nhóm NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính có tiềm lực tài chính, năng lực cạnh tranh, quy mô nhỏ và trung bình[3];
- Nhóm 3: Nhóm NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính hoạt động yếu, yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro, mất an toàn hoạt động[4].
5.4.1. Đối với TCTD thuộc Nhóm 1
Các TCTD chủ động xây dựng phương án nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, xử lý các tồn tại, hạn chế (nếu có) theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Tiếp tục phát triển, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; ứng dụng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- NHTM thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao đến năm 2025 (đối với NHTM đã hoàn thành việc triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Khuyến khích niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán quốc tế.
- Mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động phù hợp với chủ trương, định hướng của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Khuyến khích tham gia mua bán, hợp nhất, sáp nhập với TCTD khác trên cơ sở tự nguyện và đúng quy định của pháp luật để tăng quy mô hoạt động, khả năng cạnh tranh và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
- Tham gia, triển khai, các giải pháp, cơ chế để hỗ trợ, cơ cấu lại các TCTD yếu, yếu kém (bao gồm: cho vay hỗ trợ thanh khoản đối với các TCTD yếu kém, mất khả năng chi trả tạm thời, nhận chuyển giao bắt buộc, hợp nhất, sáp nhập và hỗ trợ TCTD yếu, yếu kém) trong phạm vi thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm quyền, báo cáo NHNN tham mưu các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định để đảm bảo thực hiện cơ cấu lại khả thi và triệt để.
5.4.2. Đối với TCTD thuộc Nhóm 2
Các TCTD chủ động xây dựng phương án nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động, xử lý các tồn tại, hạn chế (nếu có) theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và các giải pháp sau đây:
- Tiếp tục củng cố, nâng cao năng lực tài chính cả về quy mô và chất lượng, hiệu quả hoạt động, năng lực cạnh tranh theo cơ chế thị trường, công khai, minh bạch, đáp ứng đầy đủ các chuẩn mực về quản trị và an toàn hoạt động ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế; ứng dụng và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Các NHTM thực hiện các biện pháp tăng vốn điều lệ để cải thiện, nâng cao năng lực tài chính, triển khai thí điểm áp dụng Basel II theo phương pháp nâng cao đến năm 2025 (đối với các ngân hàng đã hoàn thành việc triển khai Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn).
- Chủ động triển khai xây dựng các phương án hợp nhất, sáp nhập trên cơ sở tự nguyện với TCTD trong cùng Nhóm và với TCTD thuộc Nhóm 1 để hình thành các định chế tài chính có quy mô lớn, quản trị tốt hơn và đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng.
5.4.3. Đối với TCTD thuộc Nhóm 3
- Khẩn trương xây dựng phương án cơ cấu lại toàn diện các mặt tài chính, quản trị, hoạt động theo các giải pháp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng phù hợp với thực trạng hoạt động và mục tiêu, định hướng cơ cấu lại đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém xây dựng Phương án cơ cấu lại phù hợp với chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Phương án tái cơ cấu của Tập đoàn/Tổng Công ty trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện giám sát chặt chẽ, toàn diện mọi hoạt động, đảm bảo hoạt động an toàn; không cấp tín dụng cho mục đích góp vốn mua cổ phần, góp vốn hợp tác đầu tư, hợp tác kinh doanh tại các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; không mua trái phiếu các doanh nghiệp chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán có hoạt động trong các lĩnh vực rủi ro cao; đảm bảo khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ động xây dựng các kịch bản thanh khoản, đảm bảo khả năng chi trả trong mọi trường hợp có thể xảy ra; đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu, tập trung và ưu tiên xử lý, thu hồi nợ xấu, các khoản phải thu; tăng cường áp dụng mọi biện pháp cần thiết nhằm cải thiện kết quả kinh doanh, tiết giảm chi phí, hạn chế gia tăng lỗ lũy kế; chủ động xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động cho các TCTD, để đảm bảo tính chủ động và sẵn sàng có phương án đối phó đối với các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Tích cực tìm kiếm, đàm phán với các nhà đầu tư có nguyện vọng tham gia cơ cấu lại TCTD nhằm tranh thủ sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện cơ cấu lại (bao gồm cả hỗ trợ về tài chính, nguồn lực con người và khoa học công nghệ) nhằm ngăn ngừa tối đa rủi ro, bao gồm cả rủi ro về thanh khoản, khả năng chi trả thanh toán.
- Thường xuyên rà soát, đánh giá kết quả thực hiện để có các giải pháp nhằm xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Phương án cơ cấu lại đã được phê duyệt; Thực hiện quy định báo cáo chuyên biệt để quản lý, giám sát đối với NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém trong thời gian thực hiện Phương án cơ cấu lại được phê duyệt; Trường hợp cần thiết, báo cáo cấp có thẩm quyền điều chỉnh Phương án cho phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại để khắc phục những vi phạm, tồn tại, yếu kém phát sinh, ngăn ngừa rủi ro mất khả năng chi trả, thanh toán có thể ảnh hưởng đến an toàn hệ thống TCTD.
- Các TCTD yếu, yếu kém được xem xét áp dụng các biện pháp can thiệp sớm, kiểm soát đặc biệt và các biện pháp khác theo quy định của pháp luật, bảo đảm giữ vững ổn định hệ thống các TCTD, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
- Khuyến khích các nhà đầu tư, các định chế tài chính trong nước và nước ngoài sáp nhập, hợp nhất, mua lại NHTM cổ phần, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính yếu, yếu kém.
- Đối với công ty cho thuê tài chính hoạt động không hiệu quả, nghiên cứu cho phép hợp nhất/sáp nhập với công ty tài chính; nghiên cứu cho phép chuyển đổi công ty cho thuê tài chính thành công ty tài chính tiêu dùng, công ty tài chính bao thanh toán.
- Áp dụng các biện pháp khác phù hợp với cơ chế thị trường, quy định của pháp luật trên nguyên tắc thận trọng, bảo đảm quyền lợi của người gửi tiền và giữ vững sự ổn định, an toàn hệ thống.
5.5. Đối với ngân hàng Hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô
5.5.1. Đối với Ngân hàng Hợp tác xã
Nâng cao năng lực tài chính cho Ngân hàng Hợp tác xã (NHHTX), trong đó có việc tăng vốn điều lệ cho NHHTX từ các nguồn hợp pháp; nâng cao vai trò và trách nhiệm của NHHTX trong công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ hoạt động của hệ thống Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND); tăng cường khả năng điều hòa vốn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay của QTDND; chủ động, tích cực tham gia xử lý đối với QTDND yếu kém, gặp khó khăn hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động.
5.5.2. Đối với Quỹ tín dụng nhân dân
- Tiếp tục chấn chỉnh, củng cố, từng bước giảm dần số lượng QTDND (đặc biệt QTDND yếu kém) nhằm đảm bảo QTDND hoạt động theo đúng mục tiêu, tôn chỉ của loại hình TCTD là hợp tác xã, nâng cao mức độ an toàn, hiệu quả, ổn định và bền vững của QTDND, phù hợp với nhu cầu, quy mô, địa bàn, mức tăng trưởng kinh tế tại địa phương.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp tại Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống QTDND đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cấp và hoàn thiện phần mềm, tối đa tin học hóa trong hoạt động nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu quản trị, quản lý tài chính, hạch toán, kế toán của QTDND và chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường và nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, hệ thống thông tin báo cáo và quản lý của NHNN để quản lý tập trung, có hiệu quả, giám sát đầy đủ, kịp thời phát hiện, ngăn chặn và cảnh báo các vi phạm trong hoạt động của các QTDND.
- Xây dựng, báo cáo cấp có thẩm quyền về cơ chế xử lý đặc thù trong việc xử lý các QTDND; khuyến khích, tạo điều kiện cho các TCTD, trong đó phát huy vai trò liên kết hệ thống của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam tham gia xử lý QTDND yếu kém.
- Nâng cao vai trò quản lý nhà nước, tăng cường công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra ở cấp trung ương và địa phương về hoạt động tín dụng, cấp phép hoạt động, cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu của các QTDND, xử lý các QTDND yếu kém.
- Tiếp tục nâng cao năng lực tài chính (trong đó có việc tăng vốn điều lệ từ các nguồn phù hợp), tăng cường vai trò ngân hàng đầu mối liên kết hệ thống đối với các QTDND thành viên trong việc điều hòa vốn, hỗ trợ cho vay đối với QTDND gặp khó khăn về tài chính, thanh khoản, tích cực tham gia xử lý các QTDND yếu kém hoặc có dấu hiệu mất an toàn trong hoạt động; hướng dẫn nghiệp vụ, việc thực hiện các quy định về an toàn của QTDND, hỗ trợ đào tạo, kiểm toán nội bộ của NHHTX đối với QTDND thành viên; giao nhiệm vụ NHHTX và Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (BHTGVN) trong việc phối hợp tham gia, hỗ trợ chức năng kiểm ứa, giám sát của NHNN đối với các QTDND.
- Rà soát, đánh giá, phân loại các QTDND theo 02 nhóm: (i) Nhóm QTDND hoạt động bình thường; (ii) Nhóm QTDND hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương. Trong đó:
(1) Đối với Nhóm QTDND hoạt động bình thường:
- Tiếp tục kiểm soát hoạt động (quy mô, địa bàn) đảm bảo hoạt động tập trung chủ yếu phục vụ thành viên, hạn chế huy động tiền gửi và cho vay khách hàng không phải thành viên.
- Khuyến khích tự nguyện sáp nhập, hợp nhất, giải thể theo quy định (tự nguyện thu hẹp hoạt động hoặc thông qua bán tài sản).
(2) Đối với Nhóm QTDND hoạt động yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng đến an toàn hoạt động ngân hàng, an ninh, trật tự xã hội tại địa phương:
- Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại theo quy định của Luật các TCTD.
- Đối với QTDND yếu kém, QTDND được kiểm soát đặc biệt xảy ra vụ việc vi phạm pháp luật, xác định không có khả năng phục hồi hoạt động trở lại bình thường, dẫn đến nguy cơ gây mất an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và an toàn hệ thống QTDND trên địa bàn xử lý theo quy định.
- Đối với một số QTDND yếu kém, QTDND được kiểm soát đặc biệt có quy mô nhỏ (lượng tiền gửi và người gửi tiền ít) hoặc QTDND không còn tiền gửi hoặc có tiền gửi trong hạn mức chi trả của bảo hiểm tiền gửi, có thể xem xét cho phép thí điểm việc xử lý pháp nhân các QTDND này thông qua phương án phá sản sau khi đã đánh giá đầy đủ tác động và nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh chính trị và an toàn hệ thống.
5.5.3. Đối với tổ chức tài chính vi mô
- Khẩn trương hoàn thiện hệ thống pháp lý, từng bước phát triển các tổ chức tài chính vi mô an toàn, bền vững theo định hướng thị trường; đảm bảo sự tiếp cận dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng cho các hộ gia đình, người có thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ; thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về bảo đảm an sinh xã hội và giảm nghèo bền vững.
- Hoàn chỉnh cơ chế quản lý, hành lang pháp lý đối với các tổ chức tài chính vi mô và các chương trình, dự án tài chính vi mô, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên kết hoạt động của các loại hình TCTD với hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô.
5.6. Đối với TCTD nước ngoài[5]
- Tiếp tục tạo điều kiện cho các TCTD nước ngoài hoạt động kinh doanh và cạnh tranh bình đẳng với các TCTD trong nước; khuyến khích các TCTD nước ngoài tham gia hỗ trợ và xử lý các vấn đề khó khăn, yếu kém của các TCTD trong nước; khuyến khích các TCTD nước ngoài đi đầu trong việc phát triển và áp dụng các công nghệ hiện đại, đưa các sản phẩm, dịch vụ mới tới thị trường Việt Nam; hỗ trợ các TCTD trong nước trong việc tiếp cận với các quy trình, sản phẩm, công nghệ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng về sản phẩm và dịch vụ của khách hàng.
- Chủ động xây dựng phương án nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động theo các giải pháp phù hợp nêu tại Điểm 3, Điểm 4 Mục II Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng và một số giải pháp sau:
+ Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại giữa các TCTD nước ngoài với nhau và giữa TCTD nước ngoài với TCTD Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc tự nguyện và theo quy định của pháp luật hiện hành; Khuyến khích các TCTD nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua lại, sáp nhập, hợp nhất với các TCTD trong nước yếu kém.
+ Nâng cao trách nhiệm của TCTD mẹ ở nước ngoài trong việc bảo đảm an toàn hoạt động của các đơn vị trực thuộc tại Việt Nam; TCTD mẹ ở nước ngoài bảo đảm khả năng chi trả và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính của các đơn vị trực thuộc tại Việt Nam.
+ Xem xét, tăng giới hạn sở hữu cổ phần của TCTD nước ngoài tại các NHTM cổ phần yếu, yếu kém được cơ cấu lại.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động của các TCTD nước ngoài trong các giao dịch quốc tế, cung cấp dịch vụ ngân hàng mới ở Việt Nam để tránh sự thao túng của TCTD nước ngoài và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
1. Thống đốc NHNN kiện toàn Ban Chỉ đạo ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (sau đây gọi là Ban chỉ đạo) do Thống đốc NHNN là Trưởng ban, một số Phó Thống đốc NHNN là Phó Trưởng ban, trong đó một Phó Thống đốc NHNN là Phó Trưởng ban thường trực và Thủ trưởng một số đơn vị có liên quan của NHNN là thành viên. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo do Thống đốc NHNN quy định.
2.1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và chỉ đạo phân công của Thống đốc NHNN, các đơn vị thuộc NHNN có trách nhiệm triển khai quyết liệt các nhiệm vụ có liên quan nêu tại Quyết định số 689/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng triển khai thực hiện Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025” (chi tiết nhiệm vụ tại Phụ lục đính kèm).
2.2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nội dung công việc nêu tại Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; cụ thể hóa thành nhiệm vụ của đơn vị tại chương trình công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ, có hiệu quả, kịp thời báo cáo Thống đốc NHNN các khó khăn, vướng mắc phát sinh đột xuất (nếu có). Bên cạnh đó, các đơn vị thuộc NHNN căn cứ chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo của Ban Lãnh đạo NHNN thực hiện phối hợp với Bộ, ngành và các đơn vị liên quan nhằm thực hiện Quyết định số 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2.3. Các đơn vị chủ trì thực hiện là đơn vị thuộc NHNN báo cáo định kỳ 6 tháng, năm cho Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ được giao, đề xuất giải pháp xử lý, trong đó báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 20 tháng 7, báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 11.
2.4. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh các tỉnh, thành phố theo dõi, giám sát công tác cơ cấu lại, xử lý nợ xấu các TCTD thuộc đối tượng giám sát trên địa bàn; chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, giám sát tình hình thực hiện cơ cấu lại, xử lý nợ xấu của Quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn và báo cáo NHNN (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm.
2.5. Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án và kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng bảo đảm triển khai thực hiện Đề án có hiệu quả.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn các TCTD xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu (Phương án cơ cấu lại) của TCTD; giám sát việc triển khai Phương án cơ cấu lại TCTD.
c) Đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, xây dựng báo cáo trình Thống đốc NHNN về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc thực hiện Đề án và đề xuất giải pháp xử lý (để báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 12 hàng năm; đề xuất với Thống đốc NHNN báo cáo Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ xử lý các vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền của NHNN.
a) Các TCTD căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg , Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng, định hướng, hướng dẫn xây dựng Phương án cơ cấu lại TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025, quy định nội bộ và các văn bản, quy định có liên quan, chủ động xây dựng Phương án cơ cấu lại phù hợp với thực trạng hoạt động của TCTD, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc triển khai thực hiện phương án cơ cấu lại TCTD; bảo đảm ổn định hoạt động và an toàn tài sản của Nhà nước, quyền lợi hợp pháp của nhân dân trong quá trình thực hiện cơ cấu lại.
b) Các TCTD triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025 nêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg và Kế hoạch hành động để thực hiện mục tiêu tại Quyết định 689/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
c) Chủ động phối hợp chặt chẽ, cung cấp thông tin, tài liệu và vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng cho cơ quan chức năng để điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.
d) Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và chỉ đạo của Chính phủ, NHNN về hoạt động ngân hàng nói chung và cơ cấu lại TCTD nói riêng.
e) NHTM do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, Công ty tài chính và Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng Hợp tác xã, tổ chức tài chính vi mô, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm cho NHNN (qua Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng) về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và đề xuất giải pháp xử lý.
- Báo cáo Quý I: Thông tin, số liệu đến ngày 31 tháng 3 gửi NHNN trước ngày 20 tháng 4;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm: Thông tin, số liệu đến ngày 30 tháng 6 gửi NHNN trước ngày 20 tháng 7;
- Báo cáo Quý III: Thông tin, số liệu đến ngày 30 tháng 9 (bổ sung thông tin đến ngày 31 tháng 10) gửi NHNN trước ngày 20 tháng 11;
- Báo cáo năm: Thông tin, số liệu đến ngày 31 tháng 12 gửi NHNN trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
g) Các Quỹ Tín dụng nhân dân thực hiện báo cáo định kỳ hàng quý, 6 tháng và năm cho NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở chính về tiến độ, kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và đề xuất giải pháp xử lý./.
[1] Tăng số lượng cổ đông nhỏ, giảm dần các cổ đông lớn, sở hữu của cổ đông và người có liên quan tại các TCTD nhằm ngăn ngừa việc phát sinh các nhóm lợi ích, từ đó hạn chế sự chi phối, thao túng của cổ đông lớn đối với TCTD bảo đảm TCTD độc lập, khách quan, không chịu áp lực của các bên liên quan khi đưa ra quyết định.
[2] Là các TCTD xếp hạng A,B,C theo quy định của NHNN và có tổng tài sản từ 150.000 tỷ đồng trở lên (đối với NHTM cổ phần) và từ 8.000 tỷ đồng trở lên (đối với công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính).
[3] Là các TCTD xếp hạng A,B,C theo quy định của NHNN và có tổng tài sản dưới 150.000 tỷ đồng (đối với NHTM cổ phần) và dưới 8.000 tỷ đồng (đối với công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính).
[4] Là các TCTD còn lại không thuộc nhóm 1 và nhóm 2, trừ các TCTD mới thành lập dưới 24 tháng kể từ ngày khai trương hoạt động chưa phải thực hiện xếp hạng theo quy định.
[5] TCTD liên doanh, TCTD 100% vốn nước ngoài.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.