ĐẢNG BỘ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
Số: 1359-QĐ/TU |
Thủ Đức, ngày 02 tháng 02 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, ĐẢNG VIÊN ĐI NƯỚC NGOÀI
- Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước ngoài;
- Căn cứ Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài;
- Căn cứ Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”;
- Căn cứ Quyết định số 2231-QĐ/TU ngày 28 tháng 3 năm 2019 của Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý và xét duyệt đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành ủy;
- Căn cứ Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đi nước ngoài và Quyết định số 346/QĐ-HĐND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ, Ban Thường vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy Thủ Đức khóa I nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Xét đề nghị của Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức tại Tờ trình số 2720-TTr/BTCTU ngày 27 tháng 01 năm 2023.
BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài”.
Điều 2. Văn phòng Thành ủy, các Ban Đảng Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội thành phố, Trung tâm Chính trị thành phố, Nhà Thiếu nhi thành phố, các chi, đảng bộ cơ sở trực thuộc Thành ủy và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này thay thế Quyết định số 469-QĐ/TU ngày 26 tháng 4 năm 2021 của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức và có hiệu lực kể từ ngày ký.
|
T/M BAN THƯỜNG VỤ |
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, ĐẢNG VIÊN ĐI NƯỚC NGOÀI
(ban hành kèm theo Quyết định số 1359-QĐ/TU ngày 02 tháng 02 năm 2023 của Ban
Thường vụ Thành ủy Thủ Đức)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy định này xác định thẩm quyền quản lý, xét duyệt, cử, cho phép cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý; cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi thành phố Thủ Đức; đảng viên thuộc Đảng bộ thành phố Thủ Đức đi nước ngoài.
- Các chức danh cán bộ, công chức, viên chức còn lại thuộc phạm vi, thẩm quyền xét duyệt theo Quyết định số 14/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 346/QĐ-HĐND ngày 19 tháng 6 năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý và xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
- Cán bộ diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý, cụ thể gồm các chức danh: Thành ủy viên (trừ các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh quản lý); cấp trưởng, cấp phó các Ban Đảng Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi, Hội Chữ thập đỏ thành phố Thủ Đức; các phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích; Phó các Ban Hội đồng nhân dân; trưởng, phó các đơn vị ngành dọc có tổ chức Đảng trực thuộc Đảng bộ thành phố Thủ Đức; Bí thư, Phó Bí thư Chi, Đảng bộ cơ sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang công tác tại các cơ quan Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi thành phố Thủ Đức.
- Đảng viên thuộc Đảng bộ thành phố Thủ Đức.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. “Đi nước ngoài về việc công”: Là việc cấp có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài để thực hiện nhiệm vụ, chức năng chuyên môn của cơ quan, đơn vị; nhiệm vụ chính trị của Nhà nước; phục vụ lợi ích phát triển của cơ quan, đơn vị bao gồm: Đào tạo, bồi dưỡng, tham dự các khóa học ngắn hạn và dài hạn, các lớp tập huấn, hoạt động chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát, thực tập chuyên môn, nghiên cứu, học tập kinh nghiệm, hội nghị, hội thảo,...
2. “Đi nước ngoài về việc riêng”: Là việc cấp có thẩm quyền cho phép cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài vì mục đích cá nhân không liên quan đến hoạt động công vụ, nghề nghiệp, chức vụ, chức danh mà cá nhân đó đang đảm nhiệm trong cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước bao gồm: Du lịch, thăm người thân, khám chữa bệnh,...
3. “Đi nước ngoài theo Đoàn”: Là việc cấp có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo Đoàn có từ 02 (hai) người trở lên, đi cùng một khoảng thời gian và cùng mục đích công tác.
Điều 3. Yêu cầu xét duyệt đi nước ngoài
1. Bảo đảm sự lãnh đạo và quản lý thống nhất của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức; sự phối hợp liên thông của các cơ quan tham mưu, giúp việc giữa khối cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội và khối cơ quan quản lý Nhà nước trong công xét duyệt cán bộ đi nước ngoài.
2. Cải cách thủ tục hành chính; giảm bớt các thủ tục không cần thiết; thực hiện phân công, phân cấp, ủy quyền rõ ràng gắn với xác định trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong xét duyệt cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đi nước ngoài; kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện công tác này.
3. Việc đi nước ngoài (kể cả việc công và việc riêng) của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và người lao động ở các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm chế độ xin phép, báo cáo theo quy định.
4. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài.
Điều 4. Đối tượng chưa xét duyệt đi nước ngoài
- Chưa cử, chưa cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đang trong thời gian kiểm điểm, xem xét thi hành kỷ luật; đang bị đình chỉ sinh hoạt cấp ủy; đình chỉ sinh hoạt Đảng; người công tác tại các đơn vị đang bị tiến hành thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm liên quan trực tiếp đến nội dung thanh tra, kiểm tra; những người trong diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành về xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và các vấn đề liên quan đến công tác bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
Điều 5. Nguyên tắc xét duyệt đi nước ngoài
1. Đảng viên ra nước ngoài đều phải báo cáo (mẫu đính kèm) cấp ủy trực tiếp quản lý và cấp ủy chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt Đảng trước khi đi và báo kết quả sau khi về nước.
2. Việc chọn cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài phải xuất phát từ yêu cầu thật cần thiết, tránh trùng lắp, triệt để tiết kiệm, bảo đảm an ninh, bí mật quốc gia, bí mật cơ quan đang công tác; việc đi nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình thực thi công vụ của cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên.
3. Không xét duyệt đi nước ngoài về việc công đối với cán bộ đang trong thời gian bị xử lý kỷ luật Đảng từ hình thức khiển trách trở lên; việc cử đi nước ngoài về việc công không quá 02 (hai) lần trong 01 (một) năm; không bố trí từ 02 (hai) lãnh đạo chủ chốt trở lên của một cơ quan, đơn vị, địa phương cùng tham gia một đoàn công tác đi nước ngoài; trường hợp đặc biệt phải xin ý kiến Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức.
4. Cơ quan và người có thẩm quyền cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài theo đúng phân công, phân cấp, ủy quyền xét duyệt cho cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài được nêu theo Quy định này.
5. Việc mời, xin phép và cho phép đi nước ngoài phải thể hiện bằng văn bản; tổ chức, cá nhân liên quan đến chuyến đi có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, chính xác tại liệu, thông tin cần thiết để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Hồ sơ xét duyệt được lưu trữ tại cơ quan ra quyết định.
6. Việc cử, cho phép cán bộ, đảng viên đi nước ngoài phải thực hiện đúng Điều 19 Chương V quy định việc ra nước ngoài, quan hệ với cá nhân, tổ chức nước ngoài theo Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị “Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng”.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện xét duyệt đi nước ngoài về việc công
Những người được cử, cho phép đi nước ngoài về việc công phải đảm bảo các tiêu chuẩn sau:
1. Bảo đảm không có dấu hiệu phức tạp về chính trị và phẩm chất, đạo đức.
2. Có trình độ, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của chuyến đi nước ngoài; nội dung đi nước ngoài phù hợp với chức trách, nhiệm vụ đang đảm nhiệm.
3. Có tinh thần trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước.
4. Các trường hợp đi nước ngoài để tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bằng nguồn ngân sách Nhà nước, ngoài các tiêu chuẩn nêu trên còn phải đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
5. Các tiêu chuẩn, điều kiện khác theo quy định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chương II
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ VÀ XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 7. Thẩm quyền xét duyệt, phân công, phân cấp, ủy quyền quyết định cử, cho phép cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài (bao gồm về việc công và về việc riêng)
1. Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức xét và cho ý kiến về việc đi nước ngoài đối với các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý, cụ thể gồm: Thành ủy viên (trừ các đồng chí thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh quản lý); cấp trưởng, cấp phó các Ban Đảng Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi, Hội Chữ thập đỏ thành phố Thủ Đức, các phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức; Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích; Phó các Ban Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức; Bí thư, Phó Bí thư Chi, Đảng bộ cơ sở; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Sau khi Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức cho ý kiến, giao:
1.1. Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức
- Tham mưu ban hành văn bản kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức về việc đi nước ngoài đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý và gửi đến các cơ quan có thẩm quyền để ra quyết định cử, cho phép cán bộ đi nước ngoài theo phân công, phân cấp và ủy quyền.
- Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, tham mưu Thường trực Thành ủy ký quyết định cử, cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ là: Cấp phó các Ban Đảng Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Văn phòng Thành ủy; cấp trưởng, cấp phó Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi thành phố Thủ Đức; Bí thư, Phó Bí thư Chi, Đảng bộ cơ sở không thuộc khối quản lý Nhà nước, khối phường.
1.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức: Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài đối với cán bộ là: cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội Chữ thập đỏ, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích; khối phường (bao gồm: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường).
1.3. Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức: Căn cứ kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức, ban hành văn bản xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về việc đi nước ngoài đối với các đồng chí là Phó các Ban Hội đồng nhân dân thành phố Thủ Đức theo quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức xét và ban hành văn bản cho ý kiến đối với các chức danh
2.1. Công chức, viên chức, nhân viên, người lao động các phòng, ban, cơ quan, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội Chữ thập đỏ, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích; cán bộ, công chức, nhân viên, người hoạt động không chuyên trách thuộc Ủy ban nhân dân phường (trừ các trường hợp nêu tại Điểm 1.2, Khoản 1, Điều 7, Quy định này).
2.2. Công chức, viên chức, nhân viên, người lao động (bao gồm cả người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) khối trường học từ Mầm non đến Trung học cơ sở.
3. Bí thư Thành ủy Thủ Đức ủy quyền Trưởng Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức xét duyệt đi nước ngoài đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, Trung tâm Chính trị, Nhà Thiếu nhi thành phố Thủ Đức không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý.
4. Đảng ủy các phường, Đảng ủy Doanh nghiệp và các tổ chức Đảng thuộc khối doanh nghiệp ngoài khu vực Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập: Xét duyệt đi nước ngoài cho đảng viên không thuộc các trường hợp nêu tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Điều 7, Quy định này.
5. Các chi, đảng bộ cơ sở (có ngành dọc thuộc Thành phố Hồ Chí Minh quản lý như: Đảng ủy Công an, Quân sự, Chi cục Thuế, Bảo hiểm xã hội, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự, Đội Thanh tra địa bàn, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai, các trường Trung học phổ thông,...):
5.1. Đối với cán bộ chủ chốt diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý (cấp trưởng, cấp phó) đã có quyết định của cơ quan chủ quản về việc cho phép đi nước ngoài thì không làm thủ tục trình, xét duyệt theo Quy định này mà gửi quyết định của cơ quan chủ quản (hoặc đơn đề nghị ra nước ngoài có ý kiến chấp thuận của cấp có thẩm quyền quyết định) về Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức để báo cáo Thường trực Thành ủy Thủ Đức; đồng thời, báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và chi ủy nơi sinh hoạt (nếu là đảng viên) theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy định này. Riêng trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý là ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Thủ Đức thuộc cơ quan chủ quản của cấp bộ, ngành ở Trung ương quản lý như Công an, Quân sự, Tòa án, Viện kiểm sát,... Sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cơ quan chủ quản tại Thành phố Hồ Chí Minh thì gửi kèm đơn đề nghị đi nước ngoài về Ban Tổ chức Thành ủy để tham mưu trình Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức ra văn bản thống nhất theo quy định.
5.2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đảng viên không thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức quản lý gửi đơn đề nghị ra nước ngoài về việc riêng và các tài liệu liên quan đến cấp có thẩm quyền xét duyệt, đồng thời báo cáo cấp ủy trực tiếp quản lý và chi ủy nơi sinh hoạt (nếu là đảng viên) theo quy định tại Khoản 1, Điều 5, Quy định này.
Điều 8. Xét duyệt đi nước ngoài về việc riêng trong một số tình huống cụ thể
Trừ trường hợp phải đi nước ngoài để điều trị bệnh, cấp cứu; không xét duyệt, cho phép đi nước ngoài về việc riêng (tham quan, du lịch, thăm thân nhân,...) trong các trường hợp sau: Trong thời điểm có chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về đảm bảo ứng trực, xử lý các tình huống khẩn cấp của Thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Thủ Đức; cần tập trung chỉ đạo Đại hội Đảng các cấp hoặc các công tác đột xuất khác; cán bộ đang trong quá trình kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, kiểm điểm xem xét thi hành kỷ luật hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo đơn vị quản lý trực tiếp cán bộ.
Điều 9. Đi nước ngoài theo thư mời đích danh từ phía nước ngoài
1. Trường hợp đi nước ngoài có thư mời đích danh từ phía nước ngoài mà xét thấy thông tin của phía mời chưa rõ ràng, có yếu tố chính trị nhạy cảm thì cơ quan cử cán bộ đi nước ngoài có trách nhiệm phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an Thành phố Hồ Chí Minh xác minh làm rõ, bổ sung hồ sơ đề nghị xét duyệt đi nước ngoài.
2. Nghiêm cấm cán bộ đi nước ngoài do các doanh nghiệp tổ chức và đài thọ hoặc do các doanh nghiệp nước ngoài mời đích danh, kể cả doanh nghiệp có tổ chức cơ sở Đảng trực thuộc cấp mình quản lý. Trường hợp cần thiết cán bộ phải có mặt trong chuyến đi do thực hiện theo hợp đồng, dự án đã được ký kết với đối tác thì ngoài các thông tin cơ bản, phải cung cấp đầy đủ, minh bạch về nguồn kinh phí của chuyến đi trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 10. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được xét duyệt đi nước ngoài
1. Cấp ủy chi bộ, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý có tổ chức, cá nhân đi nước ngoài có trách nhiệm kiểm tra, giám sát tổ chức, cá nhân việc thực hiện theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Nếu người đi nước ngoài là thủ trưởng cơ quan, phải phân công hoặc ủy quyền người xử lý công việc trong thời gian đi nước ngoài.
2. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài; cán bộ, công chức, viên chức là đảng viên có trách nhiệm báo cáo và gửi cấp ủy chi bộ nơi đang sinh hoạt một bản sao quyết định.
Cán bộ, đảng viên khi đi ra nước ngoài không được mang tài liệu mật, tài liệu lưu hành nội bộ, tài liệu chưa được phổ biến công khai của Đảng và Nhà nước ra nước ngoài dưới bất kỳ hình thức nào. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền cho phép, phải chấp hành nghiêm chế độ bảo quản, sử dụng các tài liệu trên theo quy định. Khi về nước, phải nộp lại và báo cáo đầy đủ việc quản lý, sử dụng tài liệu cho cơ quan có thẩm quyền.
Thời gian ở nước ngoài, cán bộ, đảng viên phải cảnh giác, đề phòng và chủ động đấu tranh với những hoạt động móc nối, lôi kéo, mua chuộc, khống chế, chia rẽ của các thế lực thù địch; kịp thời phát hiện, báo cáo với trưởng, phó đoàn hoặc thường trực cấp ủy, thủ trưởng cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước sở tại về các hoạt động trên để xin ý kiến chỉ đạo, đồng thời thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo đó.
Sau khi về nước, trong thời gian không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, trưởng đoàn (nếu đi theo đoàn), cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên (nếu đi riêng lẻ) phải báo cáo bằng văn bản đầy đủ, trung thực về nội dung, kết quả chuyến đi gửi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định cử, cho phép đi nước ngoài, người đứng đầu cơ quan trực tiếp quản lý và cấp ủy trực tiếp quản lý, cấp ủy chi bộ nơi sinh hoạt Đảng (nếu là đảng viên). Nội dung, thời gian gửi báo cáo là cơ sở để cấp ủy, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét, quyết định cho cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên đi nước ngoài lần sau.
3. Cơ quan quản lý cán bộ cần bảo đảm các cá nhân được cấp hộ chiếu phù hợp với tính chất của chuyến đi nước ngoài, không sử dụng hộ chiếu công vụ (nếu có) vào mục đích kinh doanh, du lịch và các mục đích khác không mang tính chất công vụ. Khi phát hiện hộ chiếu công vụ bị mất vì bất cứ lý do gì, cơ quan quản lý cán bộ và cá nhân được cấp hộ chiếu cần thông báo ngay cho cơ quan quản lý. Hộ chiếu công vụ do cơ quan quản lý trực tiếp cán bộ, công chức, viên chức quản lý; hộ chiếu phổ thông do cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên giữ, bảo quản.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu công vụ (nghỉ hưu, ra khỏi biên chế, chấm dứt hợp đồng lao động,...) mà hộ chiếu được cấp vẫn còn giá trị, thì thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức phải làm thủ tục thu hồi để nộp lại cho cơ quan quản lý theo quy định.
Chương III
THÀNH PHẦN HỒ SƠ, THỜI GIAN NỘP HỒ SƠ, QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐI NƯỚC NGOÀI
Điều 11. Thành phần hồ sơ, thời gian nộp hồ sơ xét duyệt đi nước ngoài
1. Hồ sơ đi nước ngoài về việc công, gồm:
- Công văn của cơ quan, đơn vị đề nghị cho phép đi nước ngoài về việc công, ghi cụ thể nước đến, cả tên đơn vị, địa phương nơi đến của nước sở tại; thời gian đi, mục đích chuyến đi; nguồn kinh phí chuyến đi, số lần đi nước ngoài trong 02 (hai) năm gần nhất.
- Chương trình làm việc, học tập.
- Thư mời của đối tác (nếu có).
2. Hồ sơ đi nước ngoài về việc riêng, gồm:
2.1. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, gồm:
- Đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng; có ý kiến của thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác; ý kiến của cấp ủy cơ sở về đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng của cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
Riêng các đồng chí là cấp trưởng, cấp phó các phòng, ban, cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Hội Chữ thập đỏ, Công ty TNHH một thành viên Dịch vụ công ích; khối phường (bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường) phải được Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức đồng ý bằng văn bản (tờ trình hoặc công văn).
- Thư mời của đối tác (nếu có).
* Lưu ý: Đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng phải ghi đầy đủ thông tin, nhất là ghi cụ thể thông tin nước đến (cả tên đơn vị, địa phương nơi đến của nước sở tại); thời gian đi, mục đích chuyến đi; nguồn kinh phí chuyến đi; số lần đi nước ngoài trong 02 (hai) năm gần nhất.
2.2. Đối với đảng viên không là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách Nhà nước và đảng viên ở khối doanh nghiệp ngoài Nhà nước, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, gồm:
- Đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng; có ý kiến của cấp ủy cơ sở về đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng của đảng viên.
* Lưu ý: Đơn đề nghị đi nước ngoài về việc riêng phải ghi đầy đủ thông tin, nhất là ghi cụ thể thông tin nước đến (cả tên đơn vị, địa phương nơi đến của nước sở tại); thời gian đi, mục đích chuyến đi; nguồn kinh phí chuyến đi.
- Thư mời của đối tác (nếu có).
3. Cơ quan, đơn vị cử cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài về việc công hoặc cơ quan, đơn vị chấp thuận cho cá nhân đi nước ngoài về việc riêng có trách nhiệm nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều này về Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức hoặc cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp, ủy quyền xét duyệt trước 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày đi nước ngoài. Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức, các cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp, ủy quyền xét duyệt tiếp nhận, xử lý trình cấp thẩm quyền xem xét, có văn bản trả lời kết quả xét duyệt, cho phép đi nước ngoài không quá 08 (tám) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền quyết định chọn cử tập thể, cá nhân đi nước ngoài bằng ngân sách Nhà nước phải chịu trách nhiệm về tính thiết thực, hiệu quả của chuyến đi, có trách nhiệm bồi hoàn để thu hồi nộp vào ngân sách đối với các trường hợp chi trái quy định pháp luật.
Điều 13. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm với cấp trên về việc xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền; thường xuyên phối hợp với cấp ủy, Ủy ban kiểm tra cùng cấp kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên. Định kỳ hàng năm, lãnh đạo các cơ quan, đơn vị kiểm tra hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức để phòng ngừa việc xuất cảnh, nhập cảnh trái phép, khi phát hiện cán bộ, công chức, viên chức vi phạm, phải báo cáo cấp trên có ý kiến chỉ đạo xử lý.
Điều 14. Cán bộ, công chức, viên chức ra nước ngoài phải chấp hành nghiêm Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước ngoài và Quy định này, nếu vi phạm sẽ xử lý kỷ luật theo đúng quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước, đồng thời xem xét trách nhiệm của tập thể, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 15. Hàng quý, cơ quan, đơn vị được phân công, phân cấp, ủy quyền xét duyệt đi nước ngoài có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản về việc xét duyệt đi nước ngoài của cấp mình về Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức (Bộ phận Bảo vệ chính trị nội bộ) trước ngày 15 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức theo quy định.
Điều 16. Giao Ban Tổ chức Thành ủy Thủ Đức theo dõi, hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ xét duyệt đi nước ngoài; chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy Thủ Đức và các cơ quan chức năng liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị; khi có chỉ đạo mới của Trung ương, Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh về quản lý, xét duyệt cho đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức đi nước ngoài, kịp thời tham mưu Ban Thường vụ Thành ủy Thủ Đức xem xét, điều chỉnh, bổ sung Quy định này đúng với quy định của Đảng và pháp luật hiện hành./.
BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY
ĐẢNG ỦY…………………………… |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
|
………, ngày …… tháng …… năm ……… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
ra nước ngoài về việc riêng
Kính gửi:[1] ……………………………………………………
Họ và tên: …………………………………………………………………………………………
Ngày tháng năm sinh: ……………………………………………………………………………
Chức vụ Đảng: ……………………………………………………………………………………
Chức vụ chính quyền: ……………………………………………………………………………
Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………………….
Căn cước công dân/Hộ chiếu: ………………………………, ngày … tháng … năm ……..
Đi nước ngoài từ ngày ………………………………… đến ngày ……………………………
Nơi đến (quốc gia, vùng lãnh thổ): ……………………………………………………………..
Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, tài trợ chuyến đi (nếu có): …………………………………
Mục đích, lý do chuyến đi[2]: ……………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Kinh phí chuyến đi[3]: …………………………………………………………………………….
Đi lần thứ mấy trong năm[4]: ……………………………………………………………………
Số lần đã đi trong 02 (hai) năm gần nhất:
+ Lần 1: Từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/…… Nơi đến …………………………………
+ Lần 2: Từ ngày …/…/…… đến ngày …/…/…… Nơi đến …………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Tôi xin cam đoan chấp hành nghiêm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quan hệ, tiếp xúc với người nước ngoài và chấp hành nghiêm pháp luật nước sở tại./.
………, ngày
… tháng … năm …… |
|
………, ngày
… tháng … năm …… |
|
ĐẢNG ỦY……………………………… |
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM |
|
………, ngày …… tháng …… năm ……… |
BÁO CÁO
kết quả sau khi đi nước ngoài
Thực hiện Quy định số 86-QĐ/TW ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về nhiệm vụ của đảng viên và công tác quản lý đảng viên ở nước ngoài, tôi xin báo cáo với cấp ủy, chi bộ quán trình ở nước ngoài, cụ thể như sau:
1. Thông tin cá nhân
- Họ và tên: ………………………………………………………………………………………
- Ngày tháng năm sinh: …………………………………………………………………………
- Căn cước công dân/Hộ chiếu: ………………………………, ngày … tháng … năm ……
- Chức vụ Đảng: …………………………………………………………………………………
- Chức vụ chính quyền: …………………………………………………………………………
- Đơn vị công tác: ………………………………………………………………………………..
- Hiện đang sinh hoạt Đảng tại Chi bộ: ……………………………………………………….
thuộc Đảng bộ ……………………………………………………………………………………
2. Thời gian và địa chỉ nơi đến: ………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
3. Lý do ra nước ngoài: ……………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
4. Kết quả chuyến đi: ……………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
5. Những vấn đề đảng viên phát hiện liên quan đến vấn đề chính trị cần báo cáo (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
* Ghi chú: Theo Khoản 4, Điều 19, Quy định số 58-QĐ/TW ngày 08 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị, quy định “Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc sau khi nhập cảnh về nước, cán bộ, đảng viên phải báo cáo đầy đủ, trung thực, bằng văn bản với cấp ủy trực tiếp quản lý về việc chấp hành pháp luật Việt Nam, pháp luật nước sở tại, quan hệ, tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài”.
CẤP ỦY CƠ SỞ |
NGƯỜI BÁO CÁO |
[1] Cấp ủy, tổ chức Đảng, tập thể lãnh đạo trực tiếp quản lý đảng viên.
[2] Tham quan, du lịch; thăm thân nhân; khám chữa bệnh; hội thảo, hội nghị, học tập và mục đích khác (ghi rõ).
[3] Tự túc; tổ chức, cá nhân mời đài thọ (nêu tên tổ chức, cá nhân mời đài thọ - kèm thư mới).
[4] Lần thứ nhất, lần thứ hai,…
[5] Nếu là cán bộ, công chức, viên chức, người hưởng lương từ ngân sách.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.