ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1356/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 27 tháng 06 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ;
Căn cứ Quyết định số 13443/QĐ-BCT ngày 08/12/2015 của Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của ngành công thương giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 112/BCT-TCNL ngày 06/01/2016 của Bộ Công Thương về việc xây dựng Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 40/TTr-KHĐT-KTN ngày 16/5/2016;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình).
a) Mục tiêu tổng quát:
- Triển khai thực hiện Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, triển khai thực hiện Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ và các quy định của pháp luật có liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tổ chức triển khai Giải pháp thực hiện Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (ban hành tại Văn bản 2920/UBND-TH ngày 09/6/2014 của UBND tỉnh).
- Nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về sử dụng tiết kiệm năng lượng (TKNL), tạo chuyển biến từ nhận thức sang hành động cụ thể nhằm đạt được một số chỉ tiêu về tổng mức TKNL, mang lại lợi ích về kinh tế - xã hội; đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên năng lượng, thực hiện phát triển kinh tế-xã hội bền vững.
b) Các mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu đến năm 2020 tiết kiệm từ 5% - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng so với dự báo hiện nay; thay thế từ 10% - 12% các dây chuyền, thiết bị sử dụng nhiều năng lượng, lạc hậu bằng các dây truyền, thiết bị mới TKNL tại các đơn vị sản xuất, kinh doanh, các cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm trên địa bàn tỉnh; tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng một số mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, tòa nhà, chiếu sáng, hộ gia đình.
- Từng bước tổ chức, điều chỉnh hệ thống chiếu sáng đô thị, giao thông... phù hợp, đảm bảo hiện đại, văn minh nhằm giảm tổng mức năng lượng so với dự báo hiện nay.
- Quản lý nhu cầu sử dụng điện, đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu truyền tải, phân phối, kinh doanh và sử dụng điện.
- Khuyến khích, thúc đẩy các Doanh nghiệp sản xuất và nhập khẩu đưa ra thị trường các trang thiết bị sử dụng năng lượng hiệu suất cao.
a) Tăng cường quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả:
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp; công trình xây dựng, chiếu sáng công cộng, hệ thống giao thông, sản xuất nông nghiệp, trong dịch vụ và hộ gia đình.
- Xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm TKNL; xây dựng, ban hành các quy định, hướng dẫn về quản lý xây dựng các công trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Khuyến khích, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng các loại năng lượng mới, năng lượng tái tạo vào sản xuất, tiêu dùng.
- Tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo nâng cao năng lực quản lý nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các sở, ngành, địa phương và doanh nghiệp.
b) Tăng cường tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động và nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường:
- Xây dựng các chương trình, chuyên trang, chuyên mục về nội dung sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng và các đơn vị truyền thông khác đóng trên địa bàn.
- Cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách, giải pháp công nghệ kỹ thuật... nhằm tạo nhận thức đúng đắn và xây dựng hành vi, thói quen trong sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên Website của Sở Công Thương.
- Phát hành tờ gấp, tờ dán, quảng cáo, sổ tay hướng dẫn về mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả thành công tiêu biểu của địa phương, doanh nghiệp, công trình xây dựng, về các sản phẩm tiêu thụ năng lượng, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đến các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, các cơ sở giáo dục - đào tạo, trường học, trung tâm dạy nghề, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
c) Phát triển phổ biến các trang thiết bị hiệu suất cao, TKNL, từng bước loại bỏ các trang thiết bị hiệu suất thấp:
- Phối hợp với các nhà cung cấp sản phẩm TKNL có uy tín, chất lượng, chuyển giao đến các doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ vừa và nhỏ thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây truyền công nghệ và cải tiến công tác quản lý nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giảm chi phí sản xuất.
- Tổ chức hội thảo nhằm trao đổi, giới thiệu trang thiết bị công nghệ mới, các phương tiện, thiết bị có hiệu suất năng lượng cao, cung cấp thông tin về các sản phẩm tiết kiệm điện, TKNL có lợi ích cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, người tiêu dùng.
- Tổ chức trưng bày, giới thiệu các sản phẩm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tiếp cận các sản phẩm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng mô hình thí điểm sử dụng năng lượng mặt trời kết hợp với điện lưới phục vụ chiếu sáng công cộng cho một số tuyến đường trên địa bàn tỉnh và tại một số cơ quan, công sở trên địa bàn tỉnh.
d) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất công nghiệp:
- Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất hình thành hệ thống quản lý năng lượng, tạo chuyển biến tích cực trong quản lý, sử dụng năng lượng; xây dựng mô hình quản lý năng lượng cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm thực hiện kiểm toán năng lượng; thực hiện đầu tư nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa kỹ thuật - công nghệ sử dụng năng lượng nhằm hạ thấp suất tiêu hao năng lượng trên một đơn vị sản phẩm.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn; cấp chứng chỉ năng lượng cho người quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất sử dụng năng lượng trọng điểm; tập huấn nâng cao kiến thức về quản lý năng lượng cho công nhân làm công tác quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh.
đ) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong ngành xây dựng:
- Khảo sát đánh giá hiện trạng trong các tòa nhà sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn tỉnh. Xây dựng thí điểm mô hình quản lý năng lượng cho các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường kiểm soát việc thiết kế các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hướng dẫn nâng cao năng lực cho công tác thiết kế, thẩm định, thi công, giám sát, quản lý các tòa nhà đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Lựa chọn triển khai ứng dụng công nghệ xanh, sử dụng năng lượng tự nhiên, TKNL, các vật liệu hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng các giải pháp điều hòa, thông gió tự nhiên, đặc biệt là các tòa nhà cao tầng sử dụng năng lượng lớn.
e) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp:
- Xây dựng quy hoạch hệ thống thủy lợi tối ưu; vận hành, khai thác hợp lý công suất tổ máy trong các trạm bơm tưới, tiêu của hệ thống thủy lợi.
- Hỗ trợ về tư vấn kỹ thuật, tài chính, mô hình ứng dụng bóng đèn hiệu suất cao, TKNL cho cơ sở, trang trại trồng trọt, chăn nuôi áp dụng công nghệ cao.
- Nghiên cứu sử dụng thiết bị, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất nông nghiệp, nông thôn.
f) Chương trình chiếu sáng học đường
- Khảo sát hiện trạng hệ thống chiếu sáng lớp học trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các mô hình chiếu sáng học đường về tiết kiệm điện và bảo vệ thị lực cho học sinh.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên các trường trên địa bàn tỉnh về công tác tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, sinh viên ý thức trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
g) Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các hộ gia đình:
Lựa chọn thí điểm hộ gia đình tham gia xây dựng mô hình “Sử dụng TKNL trong mỗi hộ gia đình”, “Gia đình tiết kiệm”; tuyên truyền, tư vấn cho người tiêu dùng hiểu biết về lợi ích, thông tin chất lượng sản phẩm, giá cả và chính sách hỗ trợ xây dựng mô hình ứng dụng biogas, biomass, bình nước nóng năng lượng mặt trời....
h) Quản lý nhu cầu sử dụng điện:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng điện của các phụ tải (trụ sở cơ quan, bệnh viện, trường học... và các hộ gia đình).
- Điều khiển nhu cầu dùng điện phù hợp với khả năng cung cấp điện (cắt đỉnh, dịch chuyển phụ tải,...).
- Áp dụng các biện pháp, giải pháp công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng phân phối, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất điện năng trong truyền tải, phân phối và bán lẻ.
a) Về Tài chính:
Phối hợp các nguồn vốn cấp từ ngân sách nhà nước, tài trợ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước, vốn của các doanh nghiệp tham gia đề án để thực hiện chương trình.
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: bao gồm vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh và huyện, thành phố cấp cho việc xây dựng hoàn thiện thể chế quản lý sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức cho cộng đồng; xây dựng mô hình “Sử dụng TKNL trong hộ gia đình”; “Gia đình tiết kiệm”; mô hình quản lý năng lượng tại cơ sở sản xuất công nghiệp, tòa nhà, cơ quan, công sở; tăng cường năng lực tư vấn, điều tra, khảo sát, kiểm toán năng lượng, đào tạo, tổ chức thực hiện các đề án và hỗ trợ một phần trong việc thực hiện các đề án theo phương thức cho vay ưu đãi, theo cơ chế như dự án nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ.
- Nguồn vốn tài trợ của tổ chức quốc tế: Để mở rộng hợp tác quốc tế thuộc phạm vi của Chương trình; tranh thủ các nguồn tài trợ của các tổ chức nhằm giảm chi ngân sách nhà nước.
- Nguồn vốn của doanh nghiệp tham gia chương trình dùng để thực hiện kiểm toán năng lượng; đầu tư, thay thế các thiết bị, phương tiện cũ công nghệ lạc hậu tiêu tốn năng lượng đáp ứng việc tiết kiệm năng lượng của doanh nghiệp, tạo ra sản phẩm TKNL.
- Nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định hiện hành.
b) Về đầu tư, đào tạo nâng cao năng lực:
- Đầu tư cho việc đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng tại các sở, ngành, địa phương, các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm, các doanh nghiệp sản xuất, tòa nhà, trang trại..., về quản lý và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện đầu tư có chọn lọc trong việc tăng cường năng lực cho các tổ chức tư vấn (hỗ trợ kỹ thuật, kiểm toán năng lượng, thiết kế, trang thiết bị đo kiểm ...).
- Kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh về lĩnh vực năng lượng tái tạo đầu tư thực hiện giải pháp TKNL cho doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin, kiến thức để nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,về các nguồn năng lượng mới, năng lượng tái tạo và cách sử dụng.
c) Về Khoa học và Công nghệ:
- Thúc đẩy việc triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về các sản phẩm, thiết bị TKNL, ứng dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, năng lượng mới, năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh thông qua kinh phí hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh việc triển khai chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc đổi mới công nghệ TKNL và sử dụng năng lượng tái tạo.
- Xây dựng mô hình, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và nghiên cứu nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
d) Về hợp tác Quốc tế:
- Phối hợp với các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ quốc tế và các cá nhân nước ngoài, tranh thủ các nguồn lực hỗ trợ.
- Tranh thủ nguồn kinh phí, kinh nghiệm chuyên môn, các hỗ trợ kỹ thuật và triển khai chính sách của các chương trình quốc tế về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam.
- Trao đổi và tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ trong lĩnh vực liên quan.
4. Kinh phí thực hiện: 6.840.000.000 đồng (sáu tỷ tám trăm bốn mươi triệu đồng); trong đó, ngân sách nhà nước 4.160.000.000 đồng; nguồn kinh phí của doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia chương trình 2.680.000.000 đồng. (Danh mục chi tiết các chương trình kèm theo).
- Dự toán kinh phí này là cơ sở để tổ chức thực hiện Chương trình; dự toán Chương trình được xây dựng trên cơ sở hướng dẫn của các văn bản có liên quan và theo khối lượng tạm tính tại thời điểm hiện tại.
- Hàng năm, căn cứ vào nội dung của Chương trình các cơ quan được giao nhiệm vụ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình, danh mục cụ thể, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Chương trình
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020.
2. Cơ quan tổ chức thực hiện:
a) Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương.
b) Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc và các đơn vị liên quan.
3. Phân công thực hiện:
a) Sở Công Thương:
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan Trung ương và hợp tác với các tổ chức Quốc tế thực hiện các đề án thuộc Chương trình tiết kiệm năng lượng quốc gia, Chương trình tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 và các chuyên đề khác liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hàng năm, căn cứ nội dung Chương trình được phê duyệt xây dựng kế hoạch để triển khai thực hiện; lập dự toán kinh phí thực hiện gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng các biện pháp khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản xuất sản phẩm TKNL.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Quản lý việc đăng ký thực hiện kế hoạch tiết kiệm năng lượng hàng năm của các đơn vị sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh;
- Định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương tình hình, kết quả thực hiện Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Cân đối ngân sách địa phương, đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm, đảm bảo các nguồn lực cần thiết cho các hoạt động của Chương trình.
- Kêu gọi nguồn đầu tư tài trợ từ các dự án quốc tế về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối nguồn đầu tư, hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với Chương trình để đưa vào kế hoạch hằng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Hướng dẫn quản lý và sử dụng nguồn vốn của Chương trình theo quy định.
d) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, thi công và quản lý áp dụng tiết kiệm năng lượng theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Quản lý, ứng dụng triệt để nguyên tắc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc lập thiết kế, thẩm định các công trình tòa nhà cao tầng.
- Phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và UBND các địa phương để thực hiện Chương trình.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức liên quan xây dựng các đề tài, dự án trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng có nội dung nghiên cứu khoa học công nghệ nhằm thúc đẩy các hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Ưu tiên bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học hỗ trợ các đề tài, dự án ứng dụng khoa học công nghệ sử dụng thiết bị tiết kiệm năng lượng và hiệu quả.
e) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về TKNL, xây dựng kế hoạch triển khai, giám sát việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn; phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện Chương trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các ban, ngành tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong nhân dân.
- Tổ chức tuyên truyền kết quả mô hình ứng dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng tại các xã, phường, khu dân cư.
- Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) gửi Sở Công Thương tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
f) Các cơ quan thông tin đại chúng:
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan xây dựng các chuyên đề, tin bài giới thiệu các biện pháp, mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và các tổ chức cá nhân tham gia sản xuất nghiên cứu ứng dụng các thiết bị tiết kiệm điện, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; chuyên mục thông tin trong lĩnh vực TKNL.
g) Công ty điện lực Lâm Đồng:
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành, các tổ chức có liên quan thực hiện phát điện, truyền tải, phân phối sử dụng điện tiết kiệm và hiệu quả.
- Xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện quản lý nhu cầu điện năng phù hợp với các khả năng cung cấp (giờ cao điểm, thấp điểm); đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định phục vụ cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, cải tạo, nâng cấp đồng bộ lưới điện và hệ thống lưới điện tự dùng...) nhằm giảm tổn thất điện trong khâu truyền tải, phân phối và kinh doanh.
- Tuyên truyền giáo dục phổ biến trên phương tiện thông tin đại chúng về các giải pháp, kỹ năng, kinh nghiệm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc; Giám đốc Công ty Điện lực Lâm Đồng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Đơn vị: Triệu đồng
STT |
Nội dung chính |
Nguồn kinh phí thực hiện |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp thực hiện |
Ghi chú |
|||||||||||
Ngân sách tỉnh |
Doanh nghiệp, hộ gia đình |
|
|
|
||||||||||||
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
2016 |
2017 |
2018 |
2019 |
2020 |
Tổng |
|
|
|
||
1 |
Thực hiện quản lý, kiểm tra, thanh tra và các biện pháp thúc đẩy TKNL |
30 |
30 |
30 |
30 |
30 |
150 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Xây dựng và phát sóng định kỳ các chuyên đề, chuyên mục về TKNL trên các phương tiện thông tin đại chúng |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
250 |
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng...) |
01 lần/năm |
3 |
Thiết kế, in ấn, phát hành tờ gấp, tờ dán, sổ tay cẩm nang tuyên truyền, hướng dẫn về TKNL. |
50 |
50 |
50 |
50 |
50 |
250 |
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, các địa phương; doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh |
01 lần/năm |
4 |
Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức về TKNL cho cán bộ các sở, ngành, địa phương, học sinh, sinh viên và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
60 |
60 |
70 |
70 |
70 |
330 |
|
|
|
|
|
|
Sở Công Thương |
Các Sở, ngành, các địa phương; doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh |
01 lớp tại thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc |
5 |
Hỗ trợ kiểm toán năng lượng doanh nghiệp, tòa nhà, khách sạn... nhằm thúc đẩy sử dụng các trang thiết bị hiệu suất cao, loại bỏ trang thiết bị hiệu suất thấp. |
100 |
100 |
150 |
150 |
150 |
650 |
100 |
100 |
150 |
150 |
150 |
650 |
Sở Công Thương |
Sở Xây dựng, các địa phương; Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh |
03 đến 05 đơn vị/năm |
6 |
Xây dựng các mô hình chiếu sáng học đường tiết kiệm điện, bảo vệ thị lực cho học sinh; hỗ trợ thay mới thiết bị chiếu sáng TKNL tại các trường học thuộc địa bàn khó khăn. |
200 |
200 |
200 |
250 |
250 |
1100 |
200 |
200 |
200 |
250 |
250 |
1100 |
Sở Công Thương |
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND các địa phương. |
Hỗ trợ 05 đến 07 trường/ năm |
7 |
Hỗ trợ mô hình ứng dụng, lắp đặt các hầm khí sinh học biogas, bình nước nóng năng lượng mặt trời tại các hộ gia đình khó khăn |
50 |
50 |
60 |
60 |
60 |
280 |
50 |
50 |
60 |
60 |
60 |
280 |
Sở Công Thương |
Các địa phương. |
50 đến 60 mô hình |
8 |
Hỗ trợ mô hình ứng dụng sử dụng bóng đèn hiệu suất cao, TKNL. (Áp dụng trong việc trồng hoa, rau, củ quả trong nhà kính và các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp) |
100 |
100 |
150 |
150 |
150 |
650 |
100 |
100 |
150 |
150 |
150 |
650 |
Sở Công Thương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các địa phương; doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh |
05 đến 07 đơn vị/năm |
9 |
Xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học, công nghệ sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
500 |
|
|
|
|
|
|
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Công Thương; các địa phương |
|
Tổng cộng |
740 |
740 |
860 |
910 |
910 |
4.060 |
450 |
450 |
560 |
610 |
610 |
2.680 |
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.