ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI ****** |
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ******** |
|
Số: 1336/QĐ-UBND |
|
Quảng Ngãi, ngày 07 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 988/2000/QĐ-BTS ngày 20/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản
về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Ban quản lý cảng cá ngành
Thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 04/10/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi về việc thành lập Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú
bão tàu cá Quảng Ngãi;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại Tờ trình số 14/TTr-TS ngày 10/5/2006
và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 841/SNV ngày 31/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi.
Điều 2. Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi thực hiện đúng nội dung Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Thủy sản, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện ven biển và huyện Lý Sơn; Giám đốc Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
|
CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG CÁ VÀ KHU NEO ĐẬU TRÚ BÃO
TÀU CÁ QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1336/QĐ-UBND ngày 07/6/2006 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương 1:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi (dưới đây gọi tắt là Ban quản lý các cảng cá) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Thủy sản tỉnh Quảng Ngãi, được thành lập theo Quyết định số 2897/QĐ-UBND ngày 04/10/2005 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
Ban quản lý các cảng cá là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, tuy nhiên trong giai đoạn đầu (36 tháng kể từ ngày thành lập) Ban quản lý các cảng cá là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần hoạt động thường xuyên; có tư cách pháp nhân có con dấu và được mở tài khoản để giao dịch theo qui định của Nhà nước.
Trụ sở của Ban quản lý các cảng cá đặt tại Thành phố Quảng Ngãi.
Điều 2. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị-xã hội trong Ban quản lý các cảng cá được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp, Pháp luật của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam và Điều lệ của các tổ chức chính trị, xã hội.
Điều 3. Các từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:
- “Cảng cá“ là cảng được mở ra để các phương tiện nghề cá và các phương tiện khác ra, vào hoạt động.
- “Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá“ là khu vực chuyên giành cho tàu cá và các phương tiện khác neo đậu tránh trú bão.
- “Phương tiện nghề cá“ bao gồm: Tàu, thuyền, phương tiện di động và không di động trên biển, trên sông dùng để hoạt động nghề cá.
- “Cơ sở hạ tầng cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá“ là tổng thể các công trình, hạng mục công trình bao gồm: hệ thống luồng lạch, hệ thống phao tiêu báo hiệu hàng hải, vùng neo, đậu, cầu bến, hệ thống đê, kè, chắn sóng, ngăn sa bồi, các trụ neo tàu, hệ thống đường nội bộ, nhà chọn cá, trụ sở làm việc, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc và các tài sản khác.
Chương 2:
Điều 4. Ban quản lý các cảng cá có chức năng giúp Sở Thủ sản tổ chức quản lý, khai thác, bảo vệ và duy tu bảo dưỡng các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá theo phân cấp trên địa bàn tỉnh, theo đúng qui định của Nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các cảng cá:
1- Quản lý, khai thác đúng mục đích và có hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu trú bão tàu cá do Nhà nước đầu tư.
- Tổ chức sắp xếp bến bãi, vùng nước neo đậu một cách an toàn, thuận lợi; thường xuyên thông báo tình hình luồng, lạch, tình hình an toàn cầu, bến, phao tiêu báo hiệu cho các phương tiện ra, vào cảng, bến và khu neo đậu trú bão cho các tàu thuyền trong khu vực quản lý.
- Lập sổ theo dõi cập nhật tình hình khai thác, sử dụng và tình trạng kỹ thuật các công trình, hạng mục công trình, trang thiết bị thuộc cơ sở hạ tầng cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá được giao quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng có thẩm quyền để hướng dẫn và giải quyết các thủ tục cần thiết cho các tổ chức, cá nhân, tàu cá và các phương tiện khác trong và ngoài nước ra, vào cảng cũng như khu neo đậu trú bão; cung cấp thông tin về ngư trường, nguồn lợi, tình hình sản xuất, an ninh trật tự trên biển, thời tiết, giá cả thị trường về thủy sản.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện giữ gìn an ninh trật tự; phòng chống tệ nạn xã hội, phòng chống mọi hành vi phá hoại, thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống cháy nổ; phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn (trong điều kiện, phạm vi được phân công); vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường; phòng chống dịch bệnh và bảo đảm an toàn hàng hải.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng để điều tra và xử lý theo quyền hạn đối với các vụ tai nạn, sự cố hàng hải, các vụ vi phạm nội qui, qui chế, vi phạm chế độ, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước trong khu vực cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá do đơn vị quản lý.
- Tổ chức thực hiện thu phí, lệ phí và các khoản thu khác từ dịch vụ hậu cần nghề cá theo nhiệm vụ kế hoạch và các qui định của Nhà nước.
- Trực tiếp hoặc phối hợp với các thành phần kinh tế khác với hình tghức liên doanh, liên kết (khi đảm bảo đủ điều kiện) để tổ chức đầu tư sản xuất, khai thác vào các công trình thuộc cảng cá và khu neo đậu với mục đích kinh doanh dịch vụ hậu cần nghề cá theo qui định hiện hành của Nhà nước.
2- Bảo vệ và duy tu bảo dưỡng các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch bảo vệ hệ thống công trình cơ sở hạ tầng các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá được Nhà nước giao.
- Xây dựng kế hoạch duy tu, bảo dưỡng định kỳ và nâng cấp các cảng cá, khu neo đậu, trú bão tàu cá do đơn vị quản lý; chuẩn bị hồ sơ, lập dự toán trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo qui định.
- Tham gia xây dựng qui hoạch, kế hoạch phát triển thêm cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá trên địa bàn tỉnh theo sự phân cấp quản lý.
3- Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ hoặc đột xuất; báo cáo thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả công tác của Ban quản lý các cảng cá theo qui định.
4- Quản lý đội ngũ công chức, viên chức và kinh phí, tài sản của Ban quản lý các cảng cá theo đúng qui định của Nhà nước.
5- Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Thủy sản giao.
Chương 3:
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG CÁ
Điều 6. Ban quản lý các cảng cá có Giám đốc, từ 01-02 Phó Giám đốc và các phòng chuyên môn, các Ban quản lý trực thuộc (gọi chung là các đơn vị trực thuộc).
1- Giám đốc là người đứng đầu Ban quản lý các cảng cá, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thủy sản và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban quản lý các cảng cá trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; quản lý các hoạt động của Ban quản lý các cảng cá theo chế độ Thủ trưởng.
2- Phó Giám đốc Ban quản lý các cảng cá là người giúp việc cho Giám đốc, được Giám đốc phân công theo dõi một số lĩnh vực công tác; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về lĩnh vực được phân công phụ trách và cùng Giám đốc liên đới chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thủy sản và pháp luật về lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền.
3- Giám đốc Sở Thủy sản quyết định thành lập, giải thể các đơn vị trực thuộc; đồng thời qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị trực thuộc trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Ban quản lý các cảng cá.
4- Việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật ... Giám đốc, Phó Giám đốc và công chức, viên chức của Ban quản lý các cảng cá thực hiện theo qui định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh và các qui định hiện hành của Nhà nước.
Chương 4:
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH VÀ MÔI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC CẢNG CÁ
Điều 7. Ban quản lý các cảng cá thực hiện cơ chế tài chính theo qui định của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu và theo sự hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
Điều 8. Ban quản lý các cảng cá chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Thủy sản, đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo qui định của pháp luật.
Điều 9. Ban quản lý các cảng cá thông qua Sở Thủy sản phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện ven biển; đồng thời thực hiện các quan hệ giao dịch, hợp đồng với những tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo đúng các qui định của Nhà nước.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Quy chế này áp dụng cho Ban quản lý các cảng cá và khu neo đậu trú bão tàu cá Quảng Ngãi, mọi hoạt động của Ban quản lý các cảng cá phải theo đúng nội dung quy định trong Quy chế này và những qui định khác của pháp luật có liên quan.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Ban quản lý các cảng cá tổng hợp báo cáo Giám đốc Sở Thủy sản trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.