BỘ Y TẾ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1313/QĐ-BYT |
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2020 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh,chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Xét Biên bản họp Hội đồng nghiệm thu tài liệu Hướng dẫn sàng lọc, chẩn đoán và quản lý điều trị lao tiềm ẩn ngày 20 tháng 12 năm 2019;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn phát hiện và điều trị lao tiềm ẩn”.
Điều 2. “Hướng dẫn phát hiện và điều trị lao tiềm ẩn” áp dụng cho tất cả các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh- Bộ Y tế; Chánh Thanh tra- Bộ Y tế; Tổng Cục trưởng, Cục trưởng, Vụ trưởng các Tổng Cục, Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế; Giám đốc các Bệnh viện, Viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thủ trưởng y tế các ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÁT HIỆN VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 1313/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
MỤC LỤC
TỪ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
MỘT SỐ KHÁI NIỆM
CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CẦN QUẢN LÝ LAO TIỀM ẨN
PHẦN 1: CHẨN ĐOÁN LAO TIỀM ẨN
QUY TRÌNH KHÁM PHÁT HIỆN, CHẨN ĐOÁN LAO TIỀM ẨN
A. K hám phát hiện, loại trừ lao hoạt động để điều trị LTA mà không cần xét nghiệm Mantoux / IGRA cho trẻ dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình BN lao phổi, người có HIV mọi lứa tuổi.
B. Khám phát hiện chẩn đoán lao tiềm ẩn ở người tiếp xúc hộ gia đình từ 5 tuổi trở lên
C. Khám phát hiện, chẩn đoán lao tiềm ẩn cho nhóm có nguy cơ khác
PHẦN 2: ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN
A. Giới thiệu các phác đồ điều trị Lao tiềm ẩn:
1. Phác đồ 9H
2. Phác đồ 6H
3. Phác đồ 3RH
4. Phác đồ 3HP
B. Quản lý điều trị lao tiềm ẩn
1. Nguyên tắc điều trị:
2. Quản lý điều trị:
PHẦN 3: GHI CHÉP BÁO CÁO .
1. Ghi chép
1.1. Sổ đăng ký quản lý lao tiềm ẩn
2. Báo cáo
2.1. Báo cáo quản lý và điều trị lao tiềm ẩn ở người tiếp xúc:
2.3. Báo cáo sử dụng và tồn kho Tuberculin:
P hụ lục 1: SỔ ĐĂNG KÝ QUẢN LÝ LAO TIỀM ẨN
P hụ lục 2: BÁO CÁO QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN Ở NGƯỜI TIẾP XÚC
P hụ lục 3: BÁO CÁO QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU TRỊ LAO TIỀM ẨN Ở CÁC NHÓM
NGUY CƠ KH ÁC
Phụ lục 4. SỔ TIÊM, ĐỌC MANTOUX
Phụ lục 5
Phụ l ục 6.
Tài liệu tham khảo:
AFB Acid fast bacilli: trực khuẩn kháng toan cồn
ARV Anti-retro viral: các thuốc kháng virut
BNĐH BNhoặc người bệnh định hướng
CTCLQG Chương trình chống lao quốc gia
HIV Human immuno-deficiency virus: virút gây giảm miễn dịch ở người
INH Isoniazide, kháng sinh kháng lao hàng một
LP Lao phổi
LNP Lao ngoài phổi
LTA Lao tiềm ẩn
NTX Người tiếp xúc
NTXHGĐ Người tiếp xúc hộ gia đình
PPD Purified protein derivation: kháng nguyên tinh khiếtvi khuẩn lao
P Rifampentine, dẫn xuất từ rifampicin, kháng lao hàng thứ nhất
XQ X-quang
IGRA Interferon Gamma Release Assay
BN định hướng: là người đã được chẩn đoán mắc lao phổi có vai trò định hướng để phát hiện người có nguy cơ cao mắc lao.
Bệnh lao (Lao hoạt động): là tình trạng bệnh lý do vi khuẩn lao Mycobacterium tuberculosis (MTB) gây ra, biểu hiện các triệu chứng lâm sàng như ho, khạc đờm, sốt, đau ngực, khó thở, mệt mỏi, sụt cân … hoặc cận lâm sàng tìm thấy vi khuẩn lao qua soi, nuôi cấy hay các kỹ thuật sinh học phân tử như Hain test, Xpert- MTB/RIF hoặc có bằng chứng mô bệnh học…
Bệnh lao có bằng chứng vi khuẩn học: bệnh lao được chẩn đoán dựa trên việc tìm thấy vi khuẩn lao qua soi trực tiếp, nuôi cấy hoặc qua các kỹ thuật xét nghiệm sinh học phân tử như Xpert MTB/RIF, Hain.
Lao tiềm ẩn: là tình trạng cơ thể người có đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên của trực khuẩn gây bệnh lao ở người (MTB) nhưng chưa có dấu hiệu lâm sàng - cận lâm sàng nào cho thấy bệnh lao hoạt động.
Người tiếp xúc hộ gia đình:
Là các thành viên sống trong cùng nhà với BN lao phổi hoặc những người đáp ứng các điều kiện sau:
- Ngủ cùng nhà với BN lao phổi ít nhất 1 đêm/tuần trong 3 tháng trước khi BN được chẩn đoán,
- Có ở cùng nhà với BN lao phổi ít nhất 1 giờ/ngày và liên tục 5 ngày/tuần trong 3 tháng trước khi BN lao phổi được chẩn đoán.
* Tài liệu này chỉ đề cập tới những người tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi không kháng đa thuốc, với nhóm người tiếp xúc hộ gia đình với bệnh nhân lao phổi kháng đa thuốc chương trình sẽ có hướng dẫn cụ thể khi có đủ các kết quả nghiên cứu chứng minh hiệu quả và độ an toàn của phác đồ điều trị cho nhóm đối tượng này.
Điều trị lao tiềm ẩn: là liệu trình điều trị hiệu quả cho người có nguy cơ cao mắc lao hoặc có bằng chứng mắc lao tiềm ẩn. Trước đây còn gọi là điều trị dự phòng lao.
CÁC NHÓM ĐỐI TƯỢNG NGUY CƠ CẦN QUẢN LÝ LAO TIỀM ẨN
Những người có nguy cơ mắc lao cao bao gồm trong 2 nhóm chính sau:
1. Những người tiếp xúc gần, tiếp xúc thường xuyên với các BN lao phổi có nguy cơ lây nhiễm lao và phát triển bệnh lao.
2. Những người có tình trạng lâm sàng hoặc các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển từ nhiễm lao thành bệnh lao.
Như vậy các nhóm đối tượng cần được khám phát hiện, quản lý lao tiềm ẩn bao gồm:
1. Nhóm những người tiếp xúc gần/ thường xuyên với BN lao phổi:
- Trẻ dưới 5 tuổi tiếp xúc hộ gia đình với BN lao phổi
- Người từ 5 tuổi trở lên tiếp xúc hộ gia đình với BN lao phổi
- Nhân viên y tế làm việc tại các đơn vị phòng chống lao hoặc các cơ sở y tế có thể có BN lao đến khám.
- Cán bộ quản giáo, nhân viên làm việc tại các trại giam, trại giáo dưỡng
2. Nhóm người có các yếu tố làm tăng nguy cơ phát triển từ nhiễm lao thành bệnh lao:
- Người có HIV mọi lứa tuổi
- BN bụi phổi
- BN đái tháo đường
- BN suy thận, chạy thận nhân tạo
- BN cấy ghép tạng và những người chuẩn bị cấy ghép tạng
- BN điều trị ức chễ miễn dịch kéo dài (bệnh hệ thống vd: lupus, viêm khớp dạng thấp, vẩy nến,…)
- BN điều trị thuốc sinh học (anti-TNF)
Chẩn đoán lao tiềm ẩn dựa trên 2 yếu tố: (1) xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA dương tính, (2) loại trừ được mắc lao hoạt động qua khám lâm sàng, XQ phổi, xét nghiệm đờm hoặc dấu hiệu bất thường ở các cơ quan ngoài phổi nghi lao. Chỉ điều trị lao tiềm ẩn khi đủ 2 yếu tố để tránh việc điều trị không đầy đủ dẫn tới kháng thuốc.
Phân biệt nhiễm lao tiềm ẩn và bệnh lao hoạt động
Lao tiềm ẩn |
Bệnh lao (hoạt động) |
Không có các triệu chứng lâm sàng của bệnh lao |
Có thể có các triệu chứng lâm sàng của bệnh lao bao gồm: sốt, ho khạc kéo dài, đau ngực, gầy sút cân, ra mồ hôi đêm, ho máu, hoặc có dấu hiệu của lao ngoài phổi. |
Xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA thường dương tính |
Xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA thường dương tính, tuy nhiên âm tính cũng không loại trừ. |
Phim chụp XQ ngực bình thường hoặc có hình ảnh tổn thương cũ, cố định |
Phim chụp XQ thường có hình ảnh bất thường thâm nhiễm, nốt, xơ, hang … |
Xét nghiệm vi khuẩn lao âm tính (VD: soi đờm trực tiếp, Xpert, nuôi cấy…) |
Xét nghiệm vi khuẩn lao thường dương tính (soi trực tiếp, cấy, Xpert…), tuy nhiên âm tính cũng không loại trừ. |
Không lây truyền vi khuẩn lao cho người khác |
Người bệnh lao phổi có thể lây truyền vi khuẩn lao cho người khác |
Cần điều trị lao tiềm ẩn để giảm nguy cơ phát triển thành bệnh lao |
Cần xác định tình trạng kháng thuốc và điều trị phác đồ lao phù hợp |
*20-30% BN lao có kết quả âm tính giả với xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA
1. Xét nghiệm xác định nhiễm lao:
1.1. Xét nghiệm Mantoux (hay còn gọi là TST):
1.1.1. Kỹ thuật tiêm:
a. Vật liệu sử dụng:
- Bơm, kim tiêm nhựa 1 ml có vạch dùng 1 lần
- Bông cồn 70º
- Bông gòn
- Tuberculin PPD- RT 23
- Thước đo mềm mỏng có chia vạch/hoặc thước chuyên dụng
b. Quy trình thực hiện:
Để chuẩn bị Tuberculin cần thực hiện các bước sau đây:
- Lấy ra khỏi nơi bảo quản để ở nhiệt độ PXN
- Đọc kiểm tra loại tuberculin
- Kiểm tra Tên, hạn sử dụng
- Kiểm tra phát hiện sự vẩn đục, nứt vỡ
- Chuẩn bị bơm tiêm
- Lắc đều lọ Tuberculin
- Hút nhỉnh hơn 0,1 ml từ lọ Tuberculin
- Điều chỉnh, bơm hết bọt khí (nếu có) để đúng vạch 0,1ml
Tư vấn cho người xét nghiệm:
- Giải thích cho người thử về việc tiêm Tuberculin trong da giúp phát hiện được tình trạng nhiễm lao
- Giải thích cho người thử rằng xét nghiệm này an toàn
- Cách thực hiện là tiêm 1 lượng nhỏ sinh phẩm vào trong da. Phản ứng sẽ xảy ra 48-72 giờ sau tiêm, giúp phát hiện tình trạng nhiễm lao trong cơ thể. Do đó người thử nên quay trở lại đúng hẹn sau 48-72 giờ đọc kết quả.
- Người bệnh không được bôi thuốc, gãi ở vị trí tiêm
- Người bệnh ngồi tư thế thoải mái, nơi đủ ánh sáng
Trước khi thực hiện thao tác tiêm cần hỏi người tham gia rằng họ có từng có tiền sử gặp phản ứng phụ khi tiêm Tuberculin trước đây chưa; nếu câu trả lời là có thì không tiến hành tiêm.
Kỹ thuật tiêm theo tiêu chuẩn CTCLQG là:
- Vị trí: 1/3 trước, ngoài cẳng tay trái, tránh mạch máu
- Người bệnh đặt cánh tay trái trên mặt phẳng
- Sát trùng vị trí tiêm bằng bông cồn và chờ bay hơi hết
- Kéo căng da vị trí tiêm theo chiều dọc cẳng tay bằng tay trái
- Tay phải cầm bơm tiêm song song với cẳng tay người bệnh, chiều vát kim hướng lên
- Đưa nhẹ kim vào trong da sao cho nhìn thấy mũi vát của kim nằm ngập hết trong da (qua lớp biểu bì)
- Dừng căng da, bơm từ từ 0,1 ml tuberculin vào trong da, nếu kỹ thuật tốt sẽ tạo một nốt sần khoảng 6 - 8 mm, tồn tại khoảng 10 phút
- Căng da và rút nhanh kim
- Hủy kim theo đúng quy định
- Trường hợp bị rớm máu, dùng bông gòn lau.
- Trường hợp tiêm sâu không có nốt sần, thử test lại ở vị trí khác, cách ít nhất 4 - 5 cm vị trí cũ.
Mặc dù rất hiếm khi xẩy ra phản vệ khi tiêm tuberculin, nhưng người tiêm cần được đào tạo và thực hiện đúng quy trình tiêm của Bộ Y tế (có hộp chống sốc và biết sử dụng thành thạo khi cần thiết).
1.1.2. Đọc kết quả phản ứng:
Tại chỗ tiêm có thể nổi lên một nốt sần/cứng phẳng, hơi gồ lên, có thể sờ thấy, không đều, bao quanh là một vùng màu đỏ. Khi đo phản ứng, chỉ đo đường kính nốt sần và không đo vết quầng. Cách nhận biết nốt sần và phân biệt giữa quầng và nốt sần là:
• Quầng: nhìn thấy quầng đỏ xung quanh nốt tiêm, sờ mềm ngay trên lớp da, không thấy có cục sần (căng da có thể mất)
• Cục phản ứng: dùng ngón trỏ sờ nhẹ nốt tiêm và xác định có cục cứng, dùng ngón cái và ngón trỏ giới hạn cục phản ứng thấy cứng, có bờ rõ rệt, thường hình bầu dục, hoặc tròn, màu sắc đỏ, hồng hoặc tím.
Cách đọc kết quả là:
• Dùng thước nhựa trong, mềm có chia vạch mm (hoặc thước chia vạch theo mm)
• Kiểm tra sổ, tên bệnh nhân
• Xác định đúng vị trí tiêm, lăn nhẹ đầu ngón tay xác định ranh giới cục sần, nếu cần dùng bút đánh dấu vị trí đo
• Đo đường kính ngang của cục sần, không đo phần quầng đỏ xung quanh
• Ghi kết quả của cục sần bằng mm
• Nếu có hiện tượng phồng rộp ghi chú rõ
* Nếu đọc muộn: Đường kính giảm khoảng 1,5 mm sau mỗi ngày. Giảm 5 - 20 mm sau 6 - 7 ngày
Kỹ thuật cần được thực hiện chuẩn và đọc kết quả bởi người được đào tạo để có kết quả chính xác.
Đọc kết quả phản ứng:
a. Phản ứng dương tính khi đường kính ngang của nốt sẩn đo được ≥ 10mm (hoặc theo hướng dẫn của nhà sản xuất Tuberculin)
b. Phản ứng âm tính khi đường kính ngang của nốt sẩn < 10mm
Với một số nhóm đặc biệt dưới đây phản ứng được xác định dương tính với đường kính ngang của nốt sẩn ≥ 5mm; phản ứng âm tính khi đường kính ngang của nốt sẩn <5mm:
- Người nhiễm HIV
- BN cấy ghép tạng, BN giảm miễn dịch do dùng các thuốc ức chế miễn dịch (VD dùng corticoid kéo dài trong điều trị các bệnh hệ thống)
Lưu ý:
- Cần hướng dẫn BN quay lại đọc kết quả sau 48h để phòng trường hợp BN quay lại muộn (đến chậm 1 ngày - 72h ) vẫn có thể chấp nhận kết quả.
- Trường hợp BN quay lại đọc kết quả sau 72h thì kết quả không được chấp nhận, cần thực hiện lại tét Mantoux lần 2 ngay tại chỗ và động viên BN quay lại đọc kết quả sau 48 giờ.
- Các trường hợp đã tiêm vắc xin là virus sống (sởi, quai bị, rubella trong vòng 1 tháng thì chưa nên thử Mantoux ngay, nên quay lại thử Mantoux sau khi tiêm vắc xin trên 1 tháng để tránh hiện tượng âm tính giả (vắc xin gây giảm phản ứng da tạm thời)
Xét nghiệm Mantoux nhìn chungrất hiếm khi gây ra phản ứng toàn thân, nếu có, có thể hơi ngứa vị trí tiêm và nổi nốt phồng rộp, một số hiếm trường hợp có thể đau đầu, nổi hạch nách nếu cơ thể đặc biệt nhạy cảm.
Hướng xử trí:
• Nếu đối tượng tham gia gặp phản ứng phồng rộp nặng tại chỗ trong vòng 48-72 giờ, cán bộ y tế nên cho chườm lạnh tại chỗ và băng khô để tránh nhiễm trùng thứ phát.
Lưu ý khi khám phát hiện, chẩn đoán bệnh lao cho những đối tượng này, đặc biệt là ở trẻ em vì những người có phản ứng quá mạnh với TST có thể mắc bệnh lao.
• Trường hợp người tham gia bị ngứa ở vị trí tiêm hoặc đau đầu, nổi hạch nách thì cán bộ y tế cần thăm khám và cho điều trị triệu chứng.
• Nếu có người tham gia bị phản ứng dị ứng phản vệ khi tiêm Tuberculin cần được xử trí theo quy trình của Bộ Y tế, sau đó thông báo và lưu ý để không thực hiện thêm bất cứ xét nghiệm Tuberculin nào về sau.
1.2. Xét nghiệm định lượng Interferon gamma:
Xét nghiệm IGRA ((Interferon-Gamma Release Assay) xét nghiệm phát hiện tình trạng nhiễm lao dựa vào việc định lượng nồng độ IFN-γ trong máu ngoại vi sau khi kích hoạt bởi kháng nguyên đặc hiệu vi khuẩn lao là ESAT-6, CFP-10. Hiện nay có hai loại xét nghiệm IGRA được sử dụng bao gồm:
- T-SPOT® TB test
- QuantiFERON®-TB Gold Plus (QFT-Plus):
Nguyên lý kỹ thuật QFT-Plus:
QFT-Plus sử dụng 4 ống thu mẫu máu toàn phần chuyên dụng chứa các kháng nguyên M.tuberculosis đặc hiệu. Các ống thu máu QFT-Plus được lắc để trộn máu với kháng nguyên và ủ ở 37 ° C ± 1 ° C càng sớm càng tốt, trong vòng 16 -24h giờ sau khi lấy mẫu. Sau khi ủ các ống được li tâm tách huyết tương và kiểm tra số lượng IFN-γ (IU/ml) tạo ra do đáp ứng với kháng nguyên đặc hiệu bằng kỹ thuật ELISA.
QFT-Plus được thực hiện theo hai giai đoạn. Đầu tiên, máu toàn phần được thu thập vào các ống thu máu (QFT-Plus Blood Collection Tubers) bao gồm 4 ống: Nil (chứng âm); TB1 (TB Antigen 1); TB2 (TB Antigen 2); Mitogen (chứng dương). Ngoài ra, máu có thể được thu thập trong một ống thu máu duy nhất chứa chất chống đông lithium-heparin và sau đó chuyển sang ống thu máu (QFT-Plus Blood Collection Tubers).
Các ống TB1 và TB2 chứa các kháng nguyên đặc hiệu M. tuberculosis là ESAT-6 và CFP-10 được thiết kế để tạo ra đáp ứng miễn dịch qua trung gian tế bào (CMI) thông qua việc tiết cytokine IFN-γ từ các tế bào lympho CD4 và CD8. Nồng độ IFN-γ sinh ra do kích thích sẽ được tính bằng lượng IFN-γ trong ống có Antigen trừ đi lượng IFN-γ trong ống không có Antigen. Nếu có sự gia tăng IFN-γ trong ống có Antigen so với ống không có, chứng tỏ lympho người xét nghiệm đã từng tiếp xúc với M. tuberculosis và đã nhiễm lao. Nếu không có sự gia tăng IFN-γ trong ống có Antigen so với ống không có, chứng tỏ lympho người bệnh chưa từng tiếp xúc M. tuberculosis, người bệnh chưa nhiễm lao.
Mẫu bệnh phẩm:
- Máu toàn phần được lấy trực tiếp vào các ống thu máu QFT-Plus có chứa các kháng nguyên MTB đặc hiệu với thể tích trong khoảng từ 0,8 - 1,2ml/ống hoặc được lấy vào một ống thu máu duy nhất chứa chất chống đông lithium-heparin (đủ 5ml) và sau đó chuyển sang ống thu máu QFT-Plus.
- Các ống thu máu QFT-Plus hay ống chống đông lithium-heparin cần để ở nhiệt độ 17 - 25ºC tại thời điểm lấy máu. Việc lấy máu cần được thực hiện theo quy định an toàn và bởi nhân viên đã được tập huấn.
- Phiếu xét nghiệm: đúng chỉ định, đầy đủ thông tin (họ tên người bệnh, tuổi, khoa). Thông tin trên ống đựng mẫu và trên phiếu yêu cầu XN phải đầy đủ và phù hợp.
- Nhiệt độ bảo quản các ống thu máu cần tuân thủ theo quy định của nhà sản xuất.
Các bước tiến hành xét nghiệm ELISA:
- Thực hiện xét nghiệm ELISA với những mẫu đã ủ 37ºC ± 1 trong 16-24h.
- Ly tâm mẫu ở 2000-3000 g/15 phút. Thu huyết tương để làm ELISA
- Chuẩn bị hóa chất, dung dịch rửa theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Tiến hành kỹ thuật:
Bước |
Nội dung |
1 |
Vẽ sơ đồ ELISA mẫu theo biểu mẫu |
2 |
Phân phối 50µl dung dịch Working Strength vào mỗi giếng |
3 |
Thêm 50µl huyết tương vào các giếng thử theo sơ đồ ELISA Thêm 50µl dung dịch S1, S2, S3, S4 vào các giếng chuẩn |
4 |
Đậy nắp, lắc khay 1 phút trên máy, tốc độ 750rpm |
5 |
Ủ tối ở nhiệt độ phòng (17 - 27ºC) trong 2 giờ |
6 |
Rửa theo chu trình cài đặt trên máy (rửa 6 lần, thể tích rửa trong mỗi giếng là 400µl/lần) |
7 |
Cho 100µl dung dịch Enzym Substrate vào mỗi giếng |
8 |
Đậy nắp, lắc khay 1 phút trên máy, tốc độ 750rpm |
9 |
Ủ tối ở nhiệt độ phòng (17 - 27ºC) trong 30 phút |
10 |
Thêm 50µL dung dịch Enzym Stopping Solution vào mỗi giếng |
11 |
Đậy nắp, lắc khay 1 phút trên máy, tốc độ 750rpm |
12 |
Sau 5 phút đưa khay vào máy đọc (dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu vàng). Sử dụng máy đọc có bước sóng 450nm, giá trị tham chiếu ở bước sóng 620-650nm |
13 |
Sử dụng phần mềm QFT 2.7.1 để phân tích kết quả |
Diễn giải kết quả:
Nil (IU/ml) |
TB1-Nil |
TB2-Nil |
Mitrogen-Nil |
QFT-Plus Result |
Diễn giải kết quả |
≤ 8 |
≥ 0.35 & ≥ 25% Nil |
Bất kì |
Bất kì |
Dương tính |
Có nhiễm lao |
Bất kì |
≥ 0.35 & ≥ 25%Nil |
||||
< 0.35 hoặc ≤ 0.35 và < 25% Nil |
< 0.35 hoặc ≤ 0.35 và < 25% Nil |
≥ 0.5 |
Âm tính |
Không nhiễm lao |
|
< 0.35 hoặc ≤ 0.35 và < 25% Nil |
< 0.35 hoặc ≤ 0.35 và < 25% Nil |
< 0.5 |
Không xác định |
Không xác định được tình trạng nhiễm lao |
|
>8 |
Bất kì |
Biện luận giá trị xét nghiệm
- Kết quả xét nghiệm QFT-Plus cần được xem xét trên từng trường hợp cụ thể, phối hợp với những yếu tố khác để chẩn đoán bệnh như tiền sử, triệu chứng lâm sàng, X quang, các xét nghiệm khác, … để có kết luận cuối cùng
- Giá trị của xét nghiệm cần được theo dõi và lưu tâm với những trường hợp cụ thể sau:
+ Bệnh nhân nhiễm HIV, AIDS
+ Bệnh nhân đang sử dụng các thuốc chống thải ghép trong ghép tạng, thuốc ức chế miễn dịch…..
+ Bệnh nhân dưới 17 tuổi
+ Phụ nữ mang thai
- Kết quả Không xác định có thể nguyên nhân do chính cơ thể người bệnh, cũng có thể do lỗi kĩ thuật. Nếu trường hợp nghi ngờ cần liên hệ với Bác sỹ lâm sàng và làm lại với mẫu máu mới nếu cần thiết.
- Dương tính giả có thể xảy ra khi người bệnh nhiễm M.szulgai; M.kansasii; M.marinum.
Xét nghiệm IGRA cho kết quả với độ nhậy 76-93% và độ đặc hiệu 96-98%.Không có phản ứng chéo với BCG. Mặt khác người bệnh chỉ phải đến 1 lần. Tuy nhiên cần lấy máu tĩnh mạch, quy trình thực hiện xử trí khá phức tạp. Mỗi xét nghiệm đều có mặt ưu điểm và hạn chế riêng.
Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo xét nghiệm Mantoux hoặc IGRA đều có thể được sử dụng để xác định lao tiềm ẩn.
2. Loại trừ mắc lao hoạt động:
2.1. Với người có HIV mọi lứa tuổi có thể sử dụng tập hợp 4 triệu chứng: ho, sốt, ra mồ hôi đêm và sút cân hoặc trẻ không tăng cân để loại trừ lao hoạt động. Nếu không có cả 4 triệu chứng trên thì hiện tại coi là không mắc lao hoạt động.
2.2. Đối với những người tiếp xúc hộ gia đình có BN lao phổi cần loại trừ lao bằng khám lâm sàng và chụp Xquang phổi và những thăm dò cần thiết khác.
QUY TRÌNH KHÁM PHÁT HIỆN, CHẨN ĐOÁN LAO TIỀM ẨN
Nhóm đối tượng này đã được Chương trình hướng dẫn cụ thể từ nhiều năm nay:
- Điều trị lao tiềm ẩn (trước đây gọi là điều trị dự phòng lao) cho người có HIV bằng INH đã được Chương trình phòng chống HIV hướng dẫn và thực hiện từ những năm 2000 tại các đơn vị quản lý HIV.
- Điều trị lao tiềm ẩn cho trẻ tiếp xúc nguồn lây hộ gia đình đã được Chương trình chống lao Quốc gia hướng dẫn từ năm 2015.
- Ở nhóm này đều có chỉ định điều trị lao tiềm ẩn, chỉ cần 1 yếu tố xác định đó là loại trừ được lao hoạt động.
- Quy trình được thể hiện trong sơ đồ 1
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.