ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2024/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 30 tháng 7 năm 2024 |
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 13/2022/QĐ-UBND NGÀY 14 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA UBND TỈNH BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NGƯỜI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 70/2023/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 88/TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 8 Điều 6 như sau:
“2. Tổ chức giới thiệu, cung ứng người lao động Việt Nam cho các nhà thầu theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ trì xem xét, chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; thực hiện cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động hoặc cấp giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động (sau đây gọi chung là cấp giấy phép lao động) cho người lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.”
“3. Theo dõi, quản lý chặt chẽ số người lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và kịp thời cập nhật thông tin biến động về người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức, cá nhân; kịp thời phát hiện các dấu hiệu vi phạm liên quan đến việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài và phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.”
“4. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan hướng dẫn cập nhật dữ liệu, vận hành phần mềm quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị; kịp thời đề xuất phương án nâng cấp phần mềm để phù hợp với tình hình thực tiễn; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa vào công tác quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh (số hóa các dữ liệu liên quan đến giấy phép lao động và hợp đồng lao động của người lao động nước ngoài lên hệ thống phần mềm quản lý). Thường xuyên cập nhật vào phần mềm các thông tin, dữ liệu của tháng trước đó về tình hình chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; tình hình cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng không phải làm thủ tục đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động; các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực; kết quả thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật của người lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Định kỳ, trước ngày 16 hàng tháng phải hoàn thành việc cập nhật thông tin, dữ liệu của tháng trước đó vào phần mềm để Công an tỉnh, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh, Sở Ngoại vụ, Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp theo dõi, quản lý.”
“8. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 15 tháng 7) và hàng năm (trước ngày 15 tháng 01 của năm sau), tổng hợp tình hình người lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.”
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 3 Điều 7 như sau:
“1. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về người lao động nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp trong các khu công nghiệp”.
“3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, quản lý chặt chẽ số người lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, cá nhân trong các khu công nghiệp. Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm liên quan đến việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài kịp thời thông tin cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 8 như sau:
“7. Thực hiện cung cấp thông tin nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người lao động nước ngoài vào làm việc trên địa bàn tỉnh cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan để phối hợp quản lý trên cơ sở cơ quan cần tra cứu có văn bản đề nghị Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) cung cấp thông tin theo quy định.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 13 như sau:
“2. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) không thuộc diện cấp giấy phép lao động.”
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:
“3. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định điều kiện về bằng cấp của giáo viên, giảng viên nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ động rà soát việc đảm bảo về điều kiện sử dụng, địa điểm làm việc đối với giáo viên, giảng viên nước ngoài dạy tại các cơ sở giáo dục, đào tạo thuộc phạm vi quản lý.”
Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số nội dung Quyết định số 13/2022/QĐ- UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Thay thế cụm từ “Ủy ban nhân dân huyện, thành phố” và “Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố” thành cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp huyện” tại Điều 3 Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và tại Điều 2, khoản 9 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 1 Điều 10, khoản 3 Điều 11, khoản 4 Điều 12, khoản 4 và khoản 5 Điều 14, khoản 2 và khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều 16, Điều 19 Quy chế phối hợp Quản lý người lao động nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang.
2. Bãi bỏ khoản 5 Điều 6; khoản 2, khoản 5 và khoản 7 Điều 7 Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 13/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Điều 4. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8 năm 2024./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.