ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1294/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 7 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP LẠI BAN CHỈ HUY PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu; Quyết định số 63/2014/QĐ-TTg ngày 11/11/2014 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 674/TTr-STNMT ngày 20/7/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập lại Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Cà Mau, gồm các thành viên sau đây:
1. Ông Nguyễn Tiến Hải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban;
2. Ông Lê Văn Sử, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực;
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai;
4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai;
5. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Phó Trưởng ban phụ trách công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
* Các ủy viên gồm đại diện lãnh đạo của các sở, ngành, đơn vị sau:
6. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, ủy viên phụ trách công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển;
7. Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi, kiêm Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy;
8. Ông Tô Quốc Nam, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
9. Ông Châu Công Bằng, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
10. Ông Đỗ Tấn Phước, Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
11. Ông Võ Văn Sử, Phó Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
12. Ông Trương Ngọc Danh, Phó Giám đốc Công an tỉnh;
13. Ông Nguyễn Văn Quân, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Cục Thống kê;
15. Sở Tài chính;
16. Sở Xây dựng;
17. Sở Thông tin và Truyền thông;
18. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
19. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
20. Sở Công thương;
21. Sở Giáo dục và Đào tạo;
22. Sở Giao thông vận tải;
23. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
24. Sở Khoa học và Công nghệ;
25. Sở Y tế;
26. Sở Ngoại vụ;
27. Sở Tư pháp;
28. Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau;
29. Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh;
30. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
31. Báo Cà Mau;
32. Bưu điện tỉnh;
33. Công ty Điện lực Cà Mau;
34. Chi cục Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
35. Ban Quản lý các cảng cá, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
36. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
37. Chi cục Bảo vệ Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường;
38. Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường;
39. Chi cục Biển và Hải đảo, Sở Tài nguyên và Môi trường;
40. Phòng Cảnh sát Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Công an tỉnh;
41. Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Công an tỉnh;
42. Phòng Cảnh sát giao thông đường thủy, Công an tỉnh;
43. Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Công an tỉnh;
44. Mời đại diện lãnh đạo Ban Dân vận Tỉnh ủy;
45. Mời đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
46. Mời đại diện lãnh đạo Tỉnh đoàn;
47. Mời đại diện lãnh đạo Hội Nông dân tỉnh;
48. Mời đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
49. Mời đại diện lãnh đạo Liên đoàn Lao động tỉnh;
50. Mời đại diện lãnh đạo Hội Chữ thập đỏ tỉnh;
51. Mời Giám đốc Truyền tải điện Miền Tây 3;
52. Mời đại diện lãnh đạo Hải đội 402, Bộ Tư lệnh vùng Cảnh sát biển 4;
53. Mời đại diện lãnh đạo Cảng vụ Hàng hải Cà Mau;
54. Mời đại diện lãnh đạo Đài Khí tượng thủy văn Cà Mau;
55. Mời đại diện lãnh đạo Đài Thông tin Duyên hải Cà Mau;
56. Mời đại diện lãnh đạo Viễn thông Cà Mau;
57. Mời đại diện lãnh đạo Phân viện Nghiên cứu Thủy sản Minh Hải;
58. Mời đại diện lãnh đạo Công ty Điện lực Dầu khí Cà Mau;
59. Mời đại diện lãnh đạo Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau;
60. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy và thành viên Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh:
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ huy:
- Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và ứng phó sự cố tràn dầu theo quy định của pháp luật; xây dựng, phê duyệt, triển khai thực hiện kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu; đồng thời tổ chức tổng kết công tác này theo định kỳ hàng năm; kiểm tra, đôn đốc, chỉ huy, điều hành công tác phòng chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo và kiểm tra các ngành, địa phương trong việc xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu.
- Điều động nhân lực, phương tiện... để triển khai thực hiện tốt phương án phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu và các tình huống xấu do thiên tai gây ra trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát và có kế hoạch mua sắm, sửa chữa máy móc, trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Lập dự toán kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ huy, gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
- Báo cáo đầy đủ, kịp thời về diễn biến tình hình và kết quả thực hiện công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố tràn dầu về Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia tìm kiếm cứu nạn và Ủy ban nhân dân tỉnh đúng quy định.
- Ban Chỉ huy có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước Cà Mau để hoạt động theo quy định của pháp luật; được trưng dụng nhân lực và phương tiện, trang thiết bị của các đơn vị có liên quan khi cần thiết.
- Cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy đặt tại Chi cục Thủy lợi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn thành viên Ban Chỉ huy:
a) Trưởng ban:
- Phụ trách chung mọi hoạt động của Ban.
- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức của Ban.
- Trực tiếp chỉ huy công tác phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu đối với các tình huống thiên tai, sự cố tràn dầu có khả năng ảnh hưởng trên phạm vi rộng và gây thiệt hại nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh.
* Các Phó Trưởng ban và Ủy viên thực hiện các nhiệm vụ sau đây và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban:
b) Phó Trưởng ban thường trực:
Thay mặt Trưởng ban điều hành các hoạt động nêu trên theo ủy quyền.
c) Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
- Tham mưu, giúp Trưởng ban điều hành mọi hoạt động của Ban.
- Xây dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Ban; kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh.
- Xử lý các công việc thường xuyên của Ban; trực tiếp chỉ đạo hoạt động của Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi).
- Trực tiếp phụ trách công tác phòng, chống thiên tai. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thực hiện kiểm tra an toàn các phương tiện hành nghề trên biển, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền tránh bão, áp thấp nhiệt đới và tìm kiếm, cứu nạn trên biển.
- Được Trưởng Ban ủy quyền làm chủ tài khoản của Ban.
d) Phó Trưởng ban phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn thiên tai (Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh):
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan phụ trách việc sơ tán, di dời dân đến nơi an toàn, giúp dân khắc phục hậu quả sau thiên tai.
đ) Phó Trưởng ban phụ trách công tác ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường):
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu (bao gồm các sự cố tràn dầu tại các khu vực lân cận có nguy cơ ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh); chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc ngành, địa phương, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan xây dựng, triển khai phương án ứng phó sự cố tràn dầu của địa phương, đơn vị và thực hiện đúng quy định của Nhà nước về ứng phó sự cố tràn dầu.
- Được Trưởng ban ủy quyền xử lý các công việc thường xuyên của Ban liên quan đến công tác ứng phó sự cố tràn dầu. Trong quá trình thực hiện, phải thường xuyên cung cấp thông tin, báo cáo đến Cơ quan thường trực Ban Chỉ huy (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi), để tổng hợp, điều phối chung.
e) Ủy viên phụ trách công tác tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển (Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh):
Phụ trách tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu trên biển (bao gồm cả việc hiệp đồng với các lực lượng Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và các tổ chức tìm kiếm cứu nạn trên biển); tiếp nhận và thông tin tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn và thông tin báo bão theo quy định. Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện kiểm tra an toàn các phương tiện hành nghề trên biển, hướng dẫn neo đậu tàu thuyền tránh bão, áp thấp nhiệt đới. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và các địa phương triển khai công tác sơ tán, di dời dân và giúp dân khắc phục hậu quả sau thiên tai.
g) Giao Phó Trưởng ban phụ trách công tác phòng, chống thiên tai (Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) thay mặt Trưởng Ban phân công nhiệm vụ cụ thể các thành viên còn lại trong Ban Chỉ huy (bao gồm cả nhiệm vụ phụ trách địa bàn các huyện, thành phố Cà Mau).
3. Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị thành viên Ban Chỉ huy có tên tại Điều 1 phân công 01 lãnh đạo tham gia thực hiện xuyên suốt nhiệm vụ thành viên Ban Chỉ huy (trừ trường hợp Thủ trưởng đơn vị và các trường hợp đã nêu tên, chức vụ cụ thể tại Quyết định); gửi danh sách về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy (Chi cục Thủy lợi) trước ngày 05/8/2016; Chi cục Thủy lợi tổng hợp danh sách, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 10/8/2016. Khi có sự thay đổi về nhân sự, Thủ trưởng sở, ngành, đơn vị có liên quan báo cáo danh sách lãnh đạo được phân công thay thế về Ủy ban nhân dân tỉnh và Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy để theo dõi, tổng hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan và thành phần có tên tại Điều 1 căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định số 1006/QĐ-UBND ngày 16/7/2015, Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 và Quyết định số 1268/QĐ-UBND ngày 25/7/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.