ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1239/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 14 tháng 4 năm 2017 |
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUYẾT ĐỊNH SỐ 951/QĐ-UBND NGÀY 15/3/2016 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NƯỚC SẠCH TẬP TRUNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 37/2014/TTLT-BNNPTNT-BTC-BKHĐT ngày 31/10/2014 của Liên Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 15 về Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch tập trung giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng công trình nước sạch tập trung giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 101/TTr-SKHĐT ngày 31/3/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Cơ chế khuyến khích đầu tư xây dựng công trình nước sạch tập trung giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là Quyết định số 951/QĐ-UBND) với các nội dung như sau:
1. Điểm a, điểm b khoản 2 Điều 2 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
- Nhà đầu tư phải có phương án tổ chức sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ; có năng lực tài chính, năng lực quản lý khai thác và cam kết cung cấp dịch vụ nước sạch, hợp vệ sinh phục vụ sinh hoạt và mục đích khác hoặc hợp đồng giữa nhà đầu tư với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Dự án cấp nước phải phù hợp với quy hoạch cấp nước, quy hoạch xây dựng và thuộc danh mục dự án đầu tư công trình cấp nước sạch tập trung được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Nguyên tắc hỗ trợ: Hỗ trợ đầu tư theo tiến độ xây dựng công trình, chia làm 02 đợt:
- Đợt 1: Sau khi thực hiện được 70% khối lượng thi công xây dựng, nhà đầu tư báo cáo Sở Xây dựng để tổ chức mời các Sở, ngành liên quan và địa phương nơi có công trình xây dựng kiểm tra tiến độ, xác nhận khối lượng, chất lượng thi công. Sau khi có xác nhận khối lượng thi công, nhà đầu tư lập thủ tục gửi cơ quan tài chính để giải ngân 50% số tiền được ưu đãi, hỗ trợ.
- Đợt 2: Sau khi công trình hoàn thành công tác xây lắp, nghiệm thu đưa vào sử dụng đảm bảo đúng thủ tục đầu tư, quy trình chất lượng theo quy định, nhà đầu tư lập thủ tục gửi cơ quan tài chính để giải ngân 50% số tiền được ưu đãi, hỗ trợ còn lại.
2. Điều 3 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
Điều 3. Trình tự, quy trình thực hiện hỗ trợ dự án đầu tư xây dựng các công trình nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
1. Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã, tư nhân (sau đây gọi là nhà đầu tư) thực hiện các hoạt động đầu tư, quản lý khai thác, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ về cung cấp nước sạch tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thì thực hiện đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tập trung theo Cơ chế được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước về đầu tư công và xây dựng.
2. Trình tự, quy trình thực hiện đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp danh mục đầu tư các công trình cấp nước sạch đô thị, nông thôn và các công trình phải chuyển đổi mô hình quản lý, vận hành hàng năm và 05 năm trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Nhà đầu tư đảm bảo các điều kiện quy định, gửi hồ sơ tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; hồ sơ gồm có:
- Quyết định của UBND tỉnh về ban hành danh mục đầu tư;
- Thông báo thỏa thuận địa điểm do UBND tỉnh ban hành (trường hợp dự án xây mới, nâng cấp, mở rộng nhà máy làm phát sinh sử dụng đất);
- Văn bản của UBND huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) về chấp thuận nguồn vốn hỗ trợ theo Nghị quyết số 180/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh (Nghị quyết số 180);
- Văn bản của nhà đầu tư đề nghị thực hiện dự án đầu tư và kiến nghị hỗ trợ theo Nghị quyết số 180 (bản chính);
- Giấy đăng ký kinh doanh;
- Dự án đầu tư xây dựng (theo Luật Xây dựng ngày 18/6/2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ);
- Thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư; phương án khấu hao và hoàn trả ngân sách bằng khấu hao cơ bản tài sản cố định;
- Các giấy tờ về đất đai và các giấy tờ liên quan khác theo quy định về thực hiện dự án đầu tư.
Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin ghi trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ đầu tư.
Nhà đầu tư nộp 07 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc, các bộ hồ sơ còn lại được nộp bản sao; gửi bằng bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi doanh nghiệp nộp đủ hồ sơ theo quy định tại điểm b, khoản 2, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan: Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án và cơ quan chuyên ngành liên quan.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư; các cơ quan nêu trên theo chức năng, nhiệm vụ có ý kiến thẩm tra, thẩm định nội dung, trả lời bằng văn bản cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và chịu trách nhiệm về những ý kiến của đơn vị.
Nội dung thẩm tra, thẩm định:
- Sở Xây dựng thẩm định, có ý kiến cụ thể mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 180 đối với tỷ lệ hỗ trợ của ngân sách nhà nước.
- Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh: Thẩm tra, có ý kiến cụ thể mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 180 đối với ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, ưu đãi về đất đai.
- Các đơn vị khác thẩm tra theo chức năng, nhiệm vụ.
Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận ý kiến trả lời của các cơ quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến, lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, trong đó quy định cụ thể các mức hỗ trợ theo Nghị quyết số 180 và các quy định khác.
Trường hợp, có nhiều ý kiến khác nhau, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức họp thẩm tra trước khi trình UBND tỉnh.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo thẩm định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
3. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm triển khai dự án đầu tư theo quy mô, tiến độ và các nội dung khác theo quy định tại quyết định chủ trương đầu tư đã được UBND tỉnh cấp và các quy định hiện hành khác khi đảm bảo thủ tục về xây dựng, đất đai, môi trường, phòng cháy chữa cháy,....
4. Trình tự, thủ tục tổ chức nghiệm thu hoàn thành
a) Trình tự thực hiện
- Doanh nghiệp và nhà thầu (nếu có) tự nghiệm thu và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung nghiệm thu.
- Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của nhà đầu tư, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm mời đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, cơ quan chuyên ngành liên quan, UBND cấp huyện nơi thực hiện dự án và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tiến hành nghiệm thu dự án hoàn thành.
b) Trình tự, thủ tục đề nghị nghiệm thu gồm có:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu của doanh nghiệp (bản chính);
- Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh;
- Các hồ sơ liên quan đến nghiệm thu công trình;
Doanh nghiệp nộp 05 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm b, khoản 4 (trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc) gửi theo đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp cho Sở Xây dựng (cơ quan chủ trì nghiệm thu).
c) Nội dung nghiệm thu: Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, xác nhận khối lượng hoàn thành, kiểm tra việc thực hiện dự án theo tiến độ quy định.
d) Sở Xây dựng lập biên bản nghiệm thu dự án hoàn thành, có chữ ký của các đại diện tham gia nghiệm thu; mỗi thành viên tham gia nghiệm thu được giữ 01 bản, nhà đầu tư giữ 02 bản.
e) Trình tự, thủ tục thanh toán kinh phí hỗ trợ:
- Nhà đầu tư lập hồ sơ đề nghị giải ngân gửi trực tiếp (hoặc qua đường bưu điện) về Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; hồ sơ gồm có:
+ Văn bản đề nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ của nhà đầu tư (bản chính);
+ Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư dự án;
+ Biên bản kiểm tra, xác nhận khối lượng hoàn thành (bản chính) đối với trường hợp giải ngân đợt 01 và Biên bản nghiệm thu dự án hoàn thành theo quy định (bản chính) đối với giải ngân đợt còn lại.
- Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (theo dấu công văn đến), Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ, kiểm soát chứng từ từng khoản chi, đảm bảo các điều kiện thanh toán theo quy định; lập lệnh chi tiền gửi Kho bạc nhà nước cấp huyện để chi trả cho nhà đầu tư.
- Phần kinh phí ngân sách tỉnh hỗ trợ, Sở Tài chính căn cứ quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh (mức hỗ trợ cụ thể quy định trong quyết định chủ trương đầu tư do UBND tỉnh cấp) sẽ lập thủ tục (nhập dự toán trên hệ thống TABMIS) bổ sung có mục tiêu cho ngân sách huyện.
f) Đối với UBND cấp huyện tự cân đối ngân sách (ngân sách cấp huyện thực hiện hỗ trợ 100%), triển khai thực hiện trình tự, quy trình về đầu tư xây dựng dự án theo Quyết định này.
Riêng đối với trình tự, thủ tục tổ chức nghiệm thu hoàn thành, UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn chủ trì, tổ chức nghiệm thu, giải ngân theo hướng dẫn trên.
3. Điểm c khoản 1 Điều 4 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
c) Chủ trì thẩm định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng dự án đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
4. Bỏ điểm c khoản 3 Điều 4
5. Điểm đ khoản 4 Điều 4 được điều chỉnh, bổ sung như sau:
đ) Căn cứ danh mục các công trình cấp nước sạch do UBND cấp huyện đề xuất, tổng hợp danh mục trình UBND tỉnh công bố để kêu gọi đầu tư xây dựng.
6. Bổ sung điểm c vào khoản 9 Điều 4 như sau:
c) Rà soát, đề xuất danh mục công trình cấp nước sạch thực hiện theo Cơ chế trên địa bàn, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh công bố để kêu gọi đầu tư xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các nội dung khác tại Quyết định số 951/QĐ-UBND ngày 15/3/2016 của UBND tỉnh không thuộc phạm vi điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định này vẫn có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Trưởng Ban Quản lý Phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.