ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 123/2003/QĐ-UB |
Pleiku, ngày 19 tháng 12 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
- Căn cứ điều 41 Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 1994;
- Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
- Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Nghị quyết số 11/2003/NQ-HĐ ngày 11 tháng 12 năm 2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh và ngân sách huyện, thành phố áp dụng từ năm ngân sách 2004 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. - Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập, phân bổ chi tiết dự toán hàng năm của đơn vị mình phù hợp với định mức phân bổ dự toán do UBND Tỉnh ban hành.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách hàng năm phù hợp với khả năng tài chính ngân sách của mình.
- Giám đốc Sở Tài chính căn cứ định mức ban hành kèm theo Quyết định này, để tính toán mức kinh phí phân bổ hàng năm cho các đơn vị dự toán cấp tỉnh; tính toán dự toán chi cho ngân sách huyện, thành phố trong năm 2004 để xác định mức trợ cấp cân đối ngân sách ổn định từ năm 2004 đến năm 2006.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, giám đốc các sở, ban, ngành, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp tỉnh, chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004./.
|
TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI NGÂN SÁCH CHO CÁC ĐƠN VỊ DỰ TOÁN CẤP TỈNH VÀ NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 123/2003/QĐ -UB ngày 19/12/2003 của UBND Tỉnh)
A. Định mức phân bổ chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh:
I. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính Nhà nước, Đảng, đoàn thể:
1. Phân bổ theo biên chế:
- Đối với Khối Đảng Tỉnh, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND: 40 triệu đồng/biên chế/năm.
- Đối với các cơ quan chuyên môn:
Đơn vị: triệu đồng/ biên chế/ năm
Qui mô biên chế |
Sở, ngành trực thuộc Tỉnh |
Đơn vị trực thuộc sở, ngành |
1. Cơ quan đơn vị cấp tỉnh (không phải ngành dọc) - Trên 20 biên chế - Từ 11 đến 20 biên chế - Dưới 11 biên chế |
29,0 30,0 31,0 |
25,0 26,0 27,0 |
2. Cơ quan ngành dọc |
23,0 |
23,0 |
2. Phân bổ bổ sung:
- Chi đảm bảo hoạt động của Hội đồng nhân dân Tỉnh theo mức 14 triệu đồng/ 1 đại biểu/năm;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù của Khối Đảng (kinh phí phục vụ cấp ủy; chính sách cán bộ; bảo vệ sức khỏe cán bộ; hỗ trợ hoạt động các Ban chỉ đạo thực hiện các chủ trương chính sách lớn; đón tiếp, làm việc với các đoàn khách,v.v....), chi thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh (Hội nghị triển khai công tác; đón tiếp, làm việc với các đoàn khách; quan hệ hợp tác với Lào, Campuchia, v.v...) được bố trí trong phương án phân bổ ngân sách hàng năm, đảm bảo nhu cầu chi và phù hợp với khả năng ngân sách.
- Các sở, ngành tổng hợp (Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính) và các đoàn thể chính trị - xã hội được tính thêm 10% so với định mức áp dụng cho các sở, ngành trực thuộc Tỉnh.
Ghi chú:
- Định mức phân bổ nêu trên là toàn bộ kinh phí hoạt động của các đơn vị trong năm. Trong đó đã bao gồm các khoản: tiền lương, các khoản đóng góp theo Nghị định 03/2003/NĐ-CP, tiền công lao động hợp đồng theo NĐ 68/2000/NĐ-CP; kinh phí đào tạo cán bộ; các khoản mua sắm, sửa chữa TSCĐ.
- Định mức trên được tính toán cho số biên chế được giao cho năm 2004. Trong đó, đã tính toán khoản tiền công và chi phí cho số lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP để phân bổ trong định mức biên chế được giao.
- Áp dụng định mức trên để tính toán mức khoán chi quản lý hành chính từ năm 2004 đến năm 2006 cho tất cả các sở, ngành trực thuộc tỉnh và các đơn vị trực thuộc sở, ngành (kể cả các đơn vị đã thực hiện khoán từ năm 2002 và 2003). Trong đó, phải đảm bảo tối thiểu 10% tổng mức khoán cho việc mua sắm, sữa chữa TSCĐ và đào tạo cán bộ, công chức trước khi xác định mức kinh phí tiết kiệm để bổ sung các quỹ và phân phối thu nhập tăng thêm.
- Các trường hợp sau đây được tính dự toán theo nhiệm vụ chi, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách hàng năm trình HĐND Tỉnh và không tính kinh phí giao khoán:
+ Trường hợp đơn vị có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ có giá trị (của một hoặc một nhóm không thể tách rời) vượt quá khả năng kinh phí của đơn vị (trên 8% tổng số kinh phí được phân bổ), được tính bổ sung ngoài định mức số kinh phí vượt quá mức trên;
+ Trường hợp đơn vị có cán bộ được cử đi đào tạo sau đại học, trên đại học, đào tạo ở nước ngoài được UBND Tỉnh qui định hỗ trợ kinh phí.
II. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục THPT:
1. Phân bổ theo số lớp học:
Đơn vị: triệu đồng/ lớp /năm
Qui mô trường |
Định mức phân bổ (cho lớp THPT) |
|
Công lập |
Bán công |
|
Trên 28 lớp |
35,0 |
11,5 |
Từ 18 đến 27 lớp |
36,5 |
12,0 |
Dưới 18 lớp |
38,0 |
12,5 |
Các lớp THCS trong trường THPT được tính 80% định mức phân bổ cho lớp THPT.
2. Phân bổ bổ sung: Ngoài mức phân bổ nêu trên, điều chỉnh tăng, giảm các khoản sau:
- Các trường ở địa bàn có phụ cấp khu vực 0,3 và 0,4 được tính thêm 10% so với định mức phân bổ; các trường có phụ cấp khu vực 0,5 trở lên được tính thêm 20% so với định mức phân bổ.
- Các trường ở địa bàn có phụ cấp biên giới được tính thêm 10% so với định mức phân bổ.
- Các trường THPT dân tộc nội trú được tính thêm 4 triệu đồng/học sinh/năm.
- Các trường có số học sinh bình quân dưới 40 học sinh/ lớp chỉ tính 95% định mức.
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản, tăng cường cơ sở vật chất.
Trường hợp đơn vị có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ có giá trị (của một hoặc một nhóm không thể tách rời) vượt quá khả năng kinh phí của đơn vị (trên 8% tổng số kinh phí được phân bổ), được tính bổ sung ngoài định mức số kinh phí vượt quá mức trên.
- Số lớp được tính bình quân số học giữa số lớp đầu năm và số lớp sau khi khai giảng năm học mới.
- Định mức hỗ trợ đối với loại hình bán công đã bao gồm kinh phí bù miễn giảm học phí và xây dựng trường cho đối tượng chính sách. Các lớp bán công được tổ chức ở các trường công lập cũng được hỗ trợ theo định mức của loại hình bán công.
III. Định mức phân bổ chi đào tạo:
1. Phân bổ theo số lớp đào tạo:
Đơn vị: triệu đồng/ lớp /năm
Ngành nghề đào tạo |
Định mức phân bổ |
Cao đẳng sư phạm |
110,0 |
Trung học văn hóa nghệ thuật |
100,0 |
Trung học sư phạm, trung học chính trị |
95,0 |
Trung học y tế |
90,0 |
Đào tạo trung học khác, đào tạo nghề |
85,0 |
2. Phân bổ bổ sung:
- Các trường có số học sinh bình quân cao hơn 25 học sinh/lớp được cộng thêm tỷ lệ so với định mức:
+ Bình quân từ trên 25 đến 30 học sinh/lớp: cộng thêm 10%
+ Bình quân từ trên 30 đến 40 học sinh/lớp: cộng thêm 15%
+ Bình quân trên 40 học sinh/lớp: cộng thêm 20%.
- Các trường có số học sinh bình quân dưới 20 học sinh/lớp chỉ tính 90% định mức.
Ghi chú:
- Số lớp được tính bình quân gia quyền theo số tháng học trong năm.
- Định mức trên đã bao gồm các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản, tăng cường cơ sở vật chất.
Trường hợp đơn vị có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ có giá trị (của một hoặc một nhóm không thể tách rời) vượt quá khả năng kinh phí của đơn vị (trên 8% tổng số kinh phí được phân bổ), được tính bổ sung ngoài định mức số kinh phí vượt quá mức trên.
- Định mức trên chưa bao gồm tiền ăn, tiền tàu xe đi về của học viên thuộc diện được hỗ trợ.
- Định mức này chỉ áp dụng đối với các lớp đào tạo được UBND Tỉnh giao chỉ tiêu nhiệm vụ.
IV. Định mức phân bổ chi khám chữa bệnh:
Đơn vị: triệu đồng /giường bệnh/ năm
Loại giường bệnh |
Định mức phân bổ |
|
Công lập |
Bán công, dịch vụ |
|
Giường bệnh đa khoa |
22,0 |
7,3 |
Giường bệnh y học cổ truyền |
15,0 |
5,0 |
Giường bệnh điều dưỡng |
15,0 |
5,0 |
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm:
+ Các khoản chi cho các đối tượng được miễn giảm viện phí, đối tượng được hỗ trợ tiền ăn (ngoài các khoản chi cho các đối tượng được Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo thanh toán);
+ Các khoản tiền trực 24/24, phụ cấp đặc thù theo QĐ 155/2003/QĐ-TTg;
+ Các khoản mua sắm, sửa chữa tài sản, tăng cường cơ sở vật chất.
Trường hợp đơn vị có nhu cầu cần thiết phải mua sắm, nâng cấp, sửa chữa TSCĐ có giá trị (của một hoặc một nhóm không thể tách rời) vượt quá khả năng kinh phí của đơn vị (trên 8% tổng số kinh phí được phân bổ), được tính bổ sung ngoài định mức số kinh phí vượt quá mức trên.
- Mức kinh phí tính toán theo định mức này được giao ổn định cho các cơ sở khám chữa bệnh để thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Hàng năm được tăng theo tỷ lệ do TW qui định.
V. Định mức phân bổ chi các lĩnh vực chi còn lại:
Được tính toán theo nhiệm vụ, nội dung chi cụ thể hàng năm, tổng hợp vào phương án phân bổ ngân sách trình HĐND Tỉnh.
B. Định mức phân bổ chi ngân sách cho các huyện, thành phố:
1. Các định mức phân bổ chi ngân sách huyện, thành phố bao gồm cả chi ngân sách cấp huyện và chi ngân sách cấp xã.
2. Các định mức phân bổ chi đã bao gồm toàn bộ các chế độ chi hiện hành theo phân cấp nhiệm vụ thu, chi ngân sách đã được UBND Tỉnh qui định tại Quyết định 89/2003/QĐ-UB ngày 14/8/2003. Trong quá trình thực hiện, trường hợp TW hoặc tỉnh có bổ sung những chính sách mới, sẽ có giải pháp tài chính phù hợp.
3. Các định mức phân bổ chi đã bao gồm cả kinh phí hoạt động thường xuyên, kinh phí mua sắm TSCĐ (kể cả trang bị mới xe ô tô), sửa chữa, xây dựng, nâng cấp TSCĐ (không thuộc các dự án XDCB).
4. Những định mức được tính theo tiêu chí dân số, tính theo dân số do Cục Thống kê công bố ở thời điểm 1/1/2004 để tính toán cho thời kỳ ổn định ngân sách 2004-2006. Việc xác định dân số theo vùng căn cứ theo phân loại mức độ khó khăn đối với xã, phường, thị trấn do cơ quan có thẩm quyền của TW công bố.
5. Các định mức này là căn cứ phân bổ kinh phí tạo nguồn cho các huyện, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ chi được phân cấp; không phải là định mức phân bổ ngân sách cho từng lĩnh vực chi của huyện, thành phố, không phải là căn cứ phân bổ cho đơn vị hoặc các đối tượng thụ hưởng ngân sách của huyện, thành phố. Chỉ riêng mức phân bổ dự toán cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo là mức chi tối thiểu; các lĩnh vực còn lại, các huyện, thành phố được phép tự tính toán, phân bổ cho từng lĩnh vực chi, từng đơn vị sử dụng trong phạm vi tổng nguồn thu ngân sách hàng năm của huyện, thành phố (gồm thu ngân sách huyện, thành phố trên địa bàn và thu trợ cấp cân đối ngân sách).
6. Trường hợp tổng dự toán chi thường xuyên phân bổ cho ngân sách huyện, thành phố tăng dưới 5% so với dự toán năm 2003 (đã tính toán lại), thì được bổ sung để đảm bảo mức tăng đủ 5% so với dự toán năm 2003.
1. Định mức phân bổ chi thường xuyên:
1.1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo:
Đơn vị tính: đồng/người dân/năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,00 |
222.240 |
Vùng 2 |
1,10 |
244.460 |
Vùng 3 |
1,45 |
322.240 |
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã phân cấp cho huyện, thành phố. Cụ thể:
+ Bao gồm tất cả các cấp học THCS, tiểu học, mầm non, đào tạo thường xuyên, bồi dưỡng chính trị, đào tạo và đào tạo lại cán bộ, công chức cấp huyện, xã, đào tạo y tế thôn bản.
+ Bao gồm tất cả các loại hình: công lập (cả dân tộc nội trú, bán trú, bổ túc văn hóa), bán công, dân lập, tư thục...
+ Bao gồm cả kinh phí thường xuyên và kinh phí nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp học.
- Hàng năm, tùy theo nguồn kinh phí được TW hỗ trợ, tỉnh sẽ phân bố bổ sung ngoài định mức cho các huyện, thành phố để thực hiện một số nội dung sau:
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình kiên cố hóa trường lớp học;
+ Hỗ trợ thực hiện chương trình cải cách giáo dục.
- Kinh phí sự nghiệp giáo dục - đào tạo được tính theo định mức trên đây là mức chi tối thiểu các huyện, thành phố phải đảm bảo.
1.2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế:
1.2.1. Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/ người dân/ năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
27.000 |
Vùng 2 |
1,3 |
35.100 |
Vùng 3 |
1,8 |
48.600 |
Riêng thành phố Pleiku, tính bằng 70% định mức phân bổ trên.
1.2.2. Phân bổ bổ sung cho các huyện có bệnh viện khu vực: trong năm 2004, phân bổ bổ sung cho huyện Ayunpa 600 triệu đồng/ năm để thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh cho nhân dân huyện Ia Pa. Khi các bệnh viện khu vực An Khê, Ayunpa đi vào hoạt động sẽ qui định mức kinh phí cụ thể.
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm các chế độ trực chuyên môn y tế theo Quyết định 155/2003/QĐ-TTg.
- Kinh phí thực hiện chế độ miễn giảm viện phí cho người nghèo được Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo thanh toán.
1.3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hóa thông tin:
Đơn vị tính: đồng /người dân/ năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
4.330 |
Vùng 2 |
1,3 |
5.630 |
Vùng 3 |
1,6 |
6.930 |
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm kinh phí thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, truyền thanh xã.
- Kinh phí hoạt động của các trạm phát lại truyền thanh, truyền hình (vùng lõm) do Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh chi.
1.4. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục - thể thao:
Đơn vị tính: đồng/người dân/ năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
1.200 |
Vùng 2 |
1,3 |
1.560 |
Vùng 3 |
1,6 |
1.920 |
Ghi chú: Những năm có tổ chức đại hội thể dục - thể thao, Hội khoẻ Phù Đổng... ở cấp huyện, xã, ngân sách huyện phải bố trí kinh phí để thực hiện. Ngân sách tỉnh chỉ hỗ trợ trong những trường hợp đặc biệt cần thiết.
1.5. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội:
1.5.1. Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: đồng/ người dân /năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
3.500 |
Vùng 2 |
1,3 |
4.550 |
Vùng 3 |
1,6 |
5.600 |
1.5.2. Phân bổ bổ sung theo số liệu chi trả thực tế cho cán bộ hưu trí xã:
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm kinh phí thực hiện nhiện vụ cứu đói, cứu tế, bảo trợ xã hội thường xuyên và đột xuất, kể cả trợ cấp hàng tháng cho đối tượng xã hội cộng đồng; kinh phí hỗ trợ sản xuất và đời sống cho đồng bào dân tộc đặc biệt khó khăn; kinh phí hỗ trợ, chăm lo đời sống, thăm hỏi động viên gia đình chính sách...
- Ngân sách tỉnh sẽ uỷ quyền cho ngân sách huyện chi các khoản:
+ Trợ cấp cho người tham gia kháng chiến và con đẻ của họ bị nhiễm chất độc hóa học;
+ Kinh phí hỗ trợ sửa chữa nhà ở, hỗ trợ đời sống cho đối tượng chính sách.
1.6. Định mức phân bổ chi an ninh quốc phòng:
1.6.1. Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính : đồng /người dân/năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
10.900 |
Vùng 2 |
1,6 |
17.440 |
Vùng 3 |
1,8 |
19.620 |
1.6.2. Phân bổ bổ sung để tăng cường công tác bảo vệ an ninh biên giới: 30 triệu đồng/ xã biên giới/ năm.
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm các chế độ cho lực lượng công an xã (phó công an, công an viên) theo NĐ 40/CP, phó xã đội theo NĐ 46/CP.
- Các tiểu đội dân quân thường trực, các chốt dân quân do tỉnh quyết định và chỉ đạo thành lập được ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu hàng năm tùy theo mức độ hoạt động. Các huyện có tình hình an ninh chính trị phức tạp, cần được tăng cường, được ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu hàng năm tùy theo tình hình cụ thể.
1.7. Định mức phân bổ chi quản lý hành chính nhà nước, Đảng, đoàn thể:
1.7.1. Phân bổ theo đơn vị hành chính:
- Đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố: 2.800 triệu đồng/ huyện, thành phố/năm.
- Đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn: 250 triệu đồng/ xã, phường, thị trấn/năm.
1.7.2. Phân bổ bổ sung theo dân số:
Đơn vị tính : đồng/ người dân/năm
Vùng |
Hệ số |
Định mức phân bổ |
Vùng 1 |
1,0 |
11.000 |
Vùng 2 |
1,3 |
14.300 |
Vùng 3 |
1,6 |
17.600 |
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm toàn bộ cả kinh phí chi hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước (kể cả HĐND), Đảng, đoàn thể cấp huyện và xã; các khoản phụ cấp, trợ cấp cho cán bộ thôn, bản, tổ dân phố; kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp. Định mức này đã bao gồm tất cả các chức danh và chế độ hỗ trợ của địa phương đối với cán bộ cơ sở theo Quyết định 01/2003/QĐ-UB (kể cả trợ cấp cho bí thư chi bộ thôn).
- Các huyện, thành phố tự xây dựng phương án khoán biên chế và chi quản lý hành chính theo QĐ 192/2001/QĐ-TTg để triển khai thực hiện. Đối với các huyện, thành phố đã thực hiện khoán biên chế và chi quản lý hành chính từ năm 2002 và 2003, được tự tính toán lại mức kinh phí phù hợp để giao khoán cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc. Phương án tính toán mức kinh phí giao khoán của các huyện, thành phố phải được UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực hiện.
1.8. Định mức phân bổ chi sự nghiệp kinh tế:
1.8.1. Phân bổ theo tỷ lệ chi thường xuyên: tính bằng 10% tổng chi thường xuyên phân bổ theo định mức (từ mục 1.1. đến mục 1.7.)
1.8.2. Bổ sung cho các huyện, thành phố được xác định là vùng động lực của tỉnh:
- Thành phố (đô thị loại III): 9 tỷ đồng/ năm;
- Các huyện đã được công nhận đô thị loại IV: 1,5 tỷ đồng/năm;
- Các huyện đang tập trung để nâng cấp lên đô thị loại IV: 1 tỷ đồng/năm.
Ghi chú:
- Định mức trên đã bao gồm kinh phí hỗ trợ thực hiện kiên cố hóa kênh mương thủy lợi, giao thông nông thôn, đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Trong thời gian thực hiện dự án tổ chức khuyến nông viên cơ sở, phụ cấp khuyến nông viên cơ sở được dự án chi trả. Khi kết thúc dự án, ngân sách huyện chi trả phụ cấp cho khuyến nông viên cơ sở.
1.9. Chi khác ngân sách:
Tính bằng 0,5% tổng chi thường xuyên phân bổ theo định mức (từ mục 1.1. đến mục 1.8.)
1.10. Phân bổ bổ sung cho các huyện có chế độ phụ cấp đặc biệt (phụ cấp biên giới):
- Huyện Đức Cơ: 1.900 triệu đồng/ năm.
- Huyện Chưprông: 60 triệu đồng/năm.
- Huyện Iagrai: 130 triệu đồng/ năm.
2. Định mức phân bổ chi đầu tư XDCB:
Năm 2004, tạm thời chưa phân bổ theo định mức. Sẽ có phương án để thực hiện từ năm 2005.
3. Định mức phân bổ chi dự phòng ngân sách:
Tính bằng 3% tổng chi thường xuyên và chi đầu tư XDCB phân bổ theo định mức./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.