HỘI
ĐỒNG BỘ TRƯỞNG |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 122-HĐBT |
Hà Nội , ngày 04 tháng 10 năm 1986 |
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Quyết định số 117-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng về việc thực hiện kết luận của Hội nghị Bộ Chính trị (4-9 tháng 9 năm 1986) bàn những biện pháp cấp bách về giá - lương - tiền,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quy định tạm thời với mức định lượng hàng tháng về 6 mặt hàng thiết yếu là gạo, thịt lợn, nước mắm, đường, chất đốt và xà phòng giặt (phụ lục kèm theo) bán cho công nhân viên chức và các đối tượng hưởng lương hoặc sinh hoạt phí theo giá bán lẻ của Nhà nước phù hợp với điều kiện từng nơi như đã xác định trong Quyết định số 117-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng.Mặt hàng nào không có hoặc không cung cấp đủ định lượng nói trên thì được thay thế bằng mặt hàng khác theo giá trị sử dụng tương đương; nếu vẫn không bảo đảm cung cấp đủ thì được bù bằng tiền. Trước mắt, để tập trung thực phẩm cho các thành phố lớn và các khu công nghiệp tập trung, Nhà nước không cung cấp thực phẩm theo định lượng cho công nhân viên, viên chức trên địa bàn huyện có điều kiện tổ chức sản xuất và chăn nuôi, mà cấp bù bằng tiền.
Đối với một số địa phương do hoàn cảnh đặc biệt đến nay vẫn bán lương thực và chất đốt cho những người mà công nhân, viên chức phải nuôi dưỡng theo diện rộng hơn quy định trên, thì tạm thời được tiếp tục thực hiện cho đến khi có quyết định mới.
6. Bộ trưởng Bộ Lao động, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định này.
|
Võ Chí Công (Đã Ký) |
PHỤ LỤC(Kèm theo Quyết định số 122-HĐBT ngày 4-10-1986 của Hội đồng Bộ trưởng)a) Đối với công nhân, viên chức (bao gồm cả người về hưu, nghỉ mất sức lao động và người làm theo hợp đồng được đãi ngộ như người trong biên chế Nhà nước - trừ làm hợp đồng theo việc, theo vụ).
1. Lương thực như hiện nay (Riêng Hà Nội, khu mỏ Quảng Ninh,
2. Chất đốt (quy than quả bàng) thành phố Hồ Chí Minh thì theo
20kg/người/tháng mức như hiện nay)
3. Nước mắm 0,5lít/người/tháng }
4. Xà phòng giặt 0,250kg/người/quý } Bán theo mức lương như sau:
5. Thịt }
6. Đường }
Các loại thịt và mỡ (kg/tháng) |
Đường (kg/tháng) |
|
- Công nhân, viên chức có mức lương chính dưới 300 đồng/tháng và thương binh, bệnh binh hạng II |
0,500 |
0,300 |
- Công nhân, viên chức có mức lương chính từ 300 đến 504 đồng/tháng |
0,900 |
0,500 |
- Công nhân, viên chức có mức lương chính từ 505 đồng/tháng trở lên. Công nhân trực tiếp sản xuất xếp lương bậc 6 của thang lương 6 bậc, bội số 1,40 (khai thác mỏ, hầm lò, địa chất hầm lò), bậc 7 của thang lương 7 bậc, bội số 1,5 và công nhân sản xuất điện có mức lương bằng hoặc cao hơn công nhân lắp đặt sửa chữa điện bậc 7. |
1,500 |
1,000 |
- Riêng đối với công nhân xếp loại IV, loại V còn được hưởng thêm 0,5kg thịt/tháng |
- Lương thực
- Chất đốt (ở nơi từ trước đến nay vẫn bán)
c) Đối với học sinh các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề (4 mặt hàng):
- Lương thực: như hiện nay
- Thịt: 0,400kg/người/tháng
- Nước mắm: 0,500lít/người/tháng,
- Chất đốt (quy than quả bàng): 20kg/người/tháng
d) Đối với các lực lượng vũ trang theo Chỉ thị số 209-CT ngày 22-8-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
đ) Đối với thương binh, bệnh binh được xếp hạng 2 theo Nghị định số 236-HĐBT ngày 18-9-1985 của Hội đồng Bộ trưởng đang được nuôi dưỡng ở các trạm, trại do ngành thương binh quản lý hoặc đã được Bộ Thương binh và xã hội đưa về gia đình nuôi dưỡng thì áp dụng như đối với công nhân, viên chức nói ở điểm a trên đây.
Riêng đối với thương binh, bệnh binh loại I thì thực hiện theo Quyết định số 219-CT ngày 1-9-1986 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.