ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 119/2004/QĐ-UB |
Hà Nội, ngày 04 tháng 08 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐIỀU CHỈNH KHUNG GIÁ ĐẤT LÀM CƠ SỞ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT, THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, TIỀN THUÊ ĐẤT, THUẾ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT VÀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ ĐẤT; THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI BÁN NHÀ Ở CHUNG CƯ CAO TẦNG PHỤC VỤ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 9/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ về triển
khai thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 16/2004/CT-UB ngày 5/5/2004 của Chủ tịch UBND thành phố về việc
triển khai Luật Đất đai trên địa bàn thành phố Hà nội;
Xét đề nghị của Liên ngành : Sở Tài chính, Sở Tài nguyên môi trường và Nhà đất
và Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Tờ trình 2145/TTLN-STC ngày 30 tháng 7 năm
2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tạm thời về điều chỉnh khung giá đất làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất trên địa bàn Thành phố Hà Nội kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004 , như sau:
1- Giá đất làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất:
a- Đối với đất ở, đất chuyên dùng: mức giá được Sở Tài chính chủ trì cùng các Sở, Ngành có liên quan xác định, trình Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt cụ thể cho từng dự án có thu hồi đất để đảm bảo mặt bằng chung và tính khả thi cho công tác giải phóng mặt bằng.
b- Đối với đất nông nghiệp: Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện theo Quyết định số 99/2003/QĐ-UB ngày 21 tháng 8 năm 2003 và Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố.
Khi thực hiện, nếu trong phạm vi thu hồi đất của dự án ở cùng một địa phương có hạng đất tính thuế khác nhau thì Uỷ ban nhân dân các quận, huyện được phép xác định theo hạng đất nông nghiệp tính thuế cao nhất. Các dự án sử dụng đất theo tuyến hoặc trên khu đất giáp ranh giữa các địa phương có sự khác biệt về giá đất, khi thực hiện có vướng mắc thì Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính để xem xét, trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
2- Giá đất để thu tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ đất.
Theo khung giá các loại đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12 tháng 9 năm 1997 và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố nhân với hệ số (K) như sau:
a- Khu vực nội thành và thị trấn Gia Lâm cũ (trừ các xã và thị trấn thuộc huyện Gia Lâm và huyện Thanh Trì mới chuyển thành phường của quận Hoàng Mai và Long Biên) áp dụng hệ số K = 1,8.
b- Các khu vực còn lại áp dụng hệ số K = 1,5.
3- Giá đất làm căn cứ thu tiền cho thuê đất:
Theo khung giá các loại đất quy định tại Quyết định số 3519/QĐ-UB ngày 12 tháng 9 năm 1997 và Quyết định số 35/2004/QĐ-UB ngày 12 tháng 3 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố nhân với hệ số (K) như sau:
a - Khu vực nội thành và thị trấn Gia Lâm cũ (trừ các xã và thị trấn thuộc huyện Gia Lâm và huyện Thanh Trì mới chuyển thành phường của quận Hoàng Mai và Long Biên) áp dụng hệ số K = 1,2.
b - Các khu vực còn lại áp dụng hệ số K = 1,0.
c- Khi xác định tiền cho thuê đất theo Mục a/ b trên đây, nếu giá làm căn cứ xác định thấp hơn giá tối đa bồi thường, hỗ trợ thiệt hại đất nông nghiệp trong khu vực đã được quy định tại Quyết định số 99/2003/QĐ-UB ngày 21 tháng 8 năm 2003 và Quyết định số 58/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 4 năm 2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố thì lấy theo mức giá tối đa bồi thường, hỗ trợ thiệt hại về đất nông nghiệp.
4- Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến ngày 31 tháng 12 năm 2004, chưa tính tiền sử dụng đất vào giá bán căn hộ từ tầng 2 trở lên tại các nhà ở chung cư cao tầng cho các đối tượng di dân, giải phóng mặt bằng. Riêng các trường hợp bán căn hộ tầng 1 (nếu có), giao Sở Tài chính kiểm tra, xem xét trình Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định giá bán căn hộ cụ thể.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện; Các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.