ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1185/QĐ-UBND |
Thanh Hoá, ngày 11 tháng 4 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội: Số 24/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 69/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023; số 70/2022/QH15 ngày 11 tháng 11 năm 2022 về phân bổ ngân sách trung ương năm 2023;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 02/2022/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;
Căn cứ Thông tư số 04/2022/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực hiện hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: Số 09/2022/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 5 năm 2022 hướng dẫn một số nội dung thực hiện đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo và hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 10/2022/TTBLĐTBXH ngày 31 tháng 5 năm 2022 hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 11/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30 tháng 6 năm 2022 hướng dẫn một số nội dung thực hiện hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025; số 17/2022/TT-BLĐTBXH ngày 06 tháng 9 năm 2022 về hướng dẫn thực hiện một số nội dung về giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm cho người lao động tại các tiểu dự án và nội dung thành phần thuộc 03 chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định 1768/QĐ-BYT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Công văn số 5339/LĐTBXH-VPQGGN ngày 26 tháng 12 năm 2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn phạm vi, đối tượng phân bổ vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023;
Căn cứ Công văn số 252/BTTTT-KHTC ngày 19 tháng 01 năm 2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn thực hiện Tiểu dự án giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trong năm 2023;
Căn cứ các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh: Số 257/2022/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2022 ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; số 369/NQ-HĐND ngày 24 tháng 3 năm 2023 về phương án phân bổ nguồn vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 50/TTr-SLĐTBXH ngày 06 tháng 4 năm 2023 về việc phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023 kèm theo ý kiến thẩm định của Sở Tài chính tại Công văn số 1756/STC-NSHX ngày 06 tháng 4 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt phân bổ vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2023, với các nội dung chính như sau:
I. Dự toán năm 2023 Trung ương giao: 514.715 triệu đồng.
1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo: 42.664 triệu đồng.
2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo: 114.535 triệu đồng.
3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng: 63.491 triệu đồng.
4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững: 69.461 triệu đồng.
5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo: 182.140 triệu đồng.
6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin: 20.494 triệu đồng.
7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình: 21.930 triệu đồng.
II. Dự toán phân bổ: 514.715 triệu đồng.
(Chi tiết theo Phụ lục 01, 02 kèm theo)
1. Nội dung, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
1.1. Nội dung: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo; đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo; hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng; phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo; truyền thông và giảm nghèo về thông tin; nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình.
1.2. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức: Thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững năm 2023.
2.1. Dự án 1: Hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, tổng kinh phí thực hiện: 42.664 triệu đồng.
2.1.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình: 28.525 triệu đồng.
a) Hoạt động 1: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất thiết yếu trên địa bàn các huyện nghèo, kinh phí thực hiện: 27.324 triệu đồng.
Phân bổ cho 6 huyện nghèo, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh và Thường Xuân: 27.324 triệu đồng.
b) Hoạt động 2: Hỗ trợ duy tu và bảo dưỡng các công trình phục vụ dân sinh, sản xuất, thiết yếu trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, kinh phí thực hiện: 1.200 triệu đồng.
Phân bổ cho 03 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo, gồm: Xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc; xã Nghi Sơn và xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn: 1.200 triệu đồng.
2.1.2. Tiểu dự án 2: Đề án hỗ trợ một số huyện nghèo thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn: 14.140 triệu đồng.
Phân bổ cho huyện Bá Thước, huyện Thường Xuân: 14.140 triệu đồng.
Thực hiện duy tu và bảo dưỡng các công trình theo Kế hoạch số 30/KH-UBND ngày 17 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về hỗ trợ huyện Bá Thước, huyện Thường Xuân thoát khỏi tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn giai đoạn 2022 - 2025
(Chi tiết theo phụ lục 03 kèm theo)
2.2. Dự án 2: Đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo, kinh phí thực hiện: 114.535 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 9.900 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa; Viện Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa và Liên minh hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao các đơn vị Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa; Viện Nông nghiệp tỉnh Thanh Hóa; Hội Nông dân tỉnh Thanh Hóa và Liên minh hợp tác xã tỉnh Thanh Hóa lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 104.635 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục 04 kèm theo).
2.3. Dự án 3: Hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng, kinh phí thực hiện: 63.491 triệu đồng.
2.3.1. Tiểu dự án 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp, kinh phí thực hiện: 50.517 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.000 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Chi cục Phát triển nông thôn Thanh Hóa lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 49.517 triệu đồng.
2.3.2. Tiểu dự án 2: Cải thiện dinh dưỡng, kinh phí thực hiện: 12.974 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.297 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh.
Đối với nội dung do Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện, sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh lập dự toán chi tiết lấy ý kiến thống nhất của Sở Y tế về nội dung thực hiện, gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 11.677 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 05 kèm theo)
2.4. Dự án 4: Phát triển giáo dục nghề nghiệp, việc làm bền vững, tổng kinh phí thực hiện: 69.461 triệu đồng.
2.4.1. Tiểu dự án 1: Phát triển giáo dục nghề nghiệp vùng nghèo, vùng khó khăn, kinh phí thực hiện: 45.546 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 17.987 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 1.027 triệu đồng; Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp tỉnh: 16.960 triệu đồng.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp tỉnh lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp tỉnh khi lập dự toán chi tiết phải lấy ý kiến thống nhất của Sở Lao động Thương binh và Xã hội về nội dung thực hiện.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 27.559 triệu đồng.
Ngân sách cấp huyện 18.219 triệu đồng và 04 cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập cấp huyện 9.340 triệu đồng (Trung tâm GDNN-GDTX Hậu Lộc, Trung tâm GDNN-GDTX Hoằng Hóa, Trung tâm GDNN-GDTX Hà Trung và Trường trung cấp nghề Bỉm Sơn).
(Chi tiết theo phụ lục số 07 kèm theo)
2.4.2. Tiểu dự án 2: Hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, kinh phí thực hiện: 6.982 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.256 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 5.726 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 08 kèm theo)
2.4.3. Tiểu dự án 3: Hỗ trợ việc làm bền vững, kinh phí thực hiện: 16.933 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.693 triệu đồng
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trung tâm Dịch vụ việc làm lập dự toán chi tiết (Trung tâm Dịch vụ việc làm lấy ý kiến thống nhất của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 15.240 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 09 kèm theo)
2.5. Dự án 5: Hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo, hộ cận nghèo trên địa bàn các huyện nghèo, kinh phí thực hiện: 182.140 triệu đồng.
Phân bổ cho 06 huyện nghèo, gồm: Mường Lát, Quan Hóa, Quan Sơn, Bá Thước, Lang Chánh và Thường Xuân: 182.140 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 10 kèm theo)
2.6. Dự án 6: Truyền thông và giảm nghèo về thông tin, tổng kinh phí thực hiện: 20.494 triệu đồng.
2.6.1. Tiểu dự án 1: Giảm nghèo về thông tin, kinh phí thực hiện: 14.132 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh thực hiện nội dung có tính chất đặc thù, kinh phí thực hiện: 9.080 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông,
Nội dung thực hiện:
- Nâng cấp sửa chữa Cụm thông tin công cộng tại cửa khẩu Na Mèo, kinh phí thực hiện: 1.005 triệu đồng, để thực hiện: Nâng cấp, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng của cụm thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn.
- Nâng cấp đài truyền thanh các xã đặc biệt khó khăn; xã đảo, kinh phí thực hiện: 8.075 triệu đồng, để thực hiện thiết lập hệ thống đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT cho 17 xã đặc biệt khó khăn khu vực III; xã đảo, gồm: xã Trung Lý, thị trấn Mường Lát, xã Mường Lý, huyện Mường Lát; xã Na Mèo, xã Sơn Thủy, huyện Quan Sơn; xã Thành Sơn, huyện Bá Thước; xã Yên Khương, huyện Lang Chánh; xã Luận Khê, huyện Thường Xuân; xã Thanh Sơn, xã Thanh Hòa, xã Thanh Phong, xã Thanh Lâm, xã Thanh Quân, huyện Như Xuân; xã Thanh Kỳ, xã Xuân Thái, huyện Như Thanh; xã Ngư Lộc, huyện Hậu Lộc; xã Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn. Mức chi: 475 triệu đồng/01đài/01xã.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Nội dung thực hiện nhiệm vụ không có tính chất đặc thù, kinh phí thực hiện: 5.052 triệu đồng.
- Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.516 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin và Truyền thông.
Sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Phân bổ cho ngân sách cấp huyện : 3.536 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 11 kèm theo)
2.6.2. Tiểu dự án 2: Truyền thông về giảm nghèo đa chiều, kinh phí thực hiện: 6.362 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 2.227 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
Đối với nội dung do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 4.135 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 12 kèm theo)
2.7. Dự án 7: Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá Chương trình, kinh phí thực hiện: 21.930 triệu đồng.
2.7.1. Tiểu dự án 1: Nâng cao năng lực thực hiện chương trình, kinh phí thực hiện: 14.289 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 3.572 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
Đối với nội dung do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Chi cục phát triển nông thôn, Sở Thông tin và Truyền thông và Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy thực hiện, sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao các đơn vị lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 10.717 triệu đồng.
(Chi tiết theo phụ lục số 13 kèm theo)
2.7.2. Tiểu dự án 2: Giám sát, đánh giá, kinh phí thực hiện: 7.641 triệu đồng.
a) Phân bổ cho các đơn vị cấp tỉnh: 1.910 triệu đồng.
Đơn vị thực hiện: Các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
Đối với nội dung do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện, sau khi có Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính để thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
b) Phân bổ cho ngân sách cấp huyện: 5.731 triệu đồng
(Chi tiết theo phụ lục số 14 kèm theo).
Từ nguồn trung ương bổ sung theo Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023.
1. Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và các cơ quan có liên quan về tính chính xác của các nội dung tham mưu, thẩm định, số liệu báo cáo và đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn, định mức theo đúng quy định.
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, UBND các huyện nghèo khẩn trương tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2022/TT-BXD ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng; tham mưu, hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện đảm bảo đúng đối tượng, chính sách, tiến độ, hiệu quả.
3. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1 Quyết định này, Cơ quan quản lý Chương trình có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị lựa chọn các danh mục dự án, xây dựng các mô hình phát triển sản xuất; thực hiện đúng mục tiêu của chương trình.
4. Sở Tài chính thực hiện thông báo bổ sung có mục tiêu cho các huyện để tổ chức thực hiện; thẩm định dự toán chi tiết, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt và thông báo bổ sung dự toán kinh phí cho các đơn vị cấp tỉnh thực hiện.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các Chương trình, Dự án.
6. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chủ động phối hợp với các cơ quan chủ quản chương trình và cấp có thẩm quyền triển khai thực hiện đúng quy định; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích; công khai, dân chủ; có hiệu quả và thanh quyết toán theo quy định hiện hành; báo cáo tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính; đồng thời chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về thực hiện các Chương trình, Dự án.
7. Các sở, ngành, địa phương thực hiện huy động và lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững theo nội dung và nguyên tắc quy định tại Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ; việc lồng ghép các nguồn vốn phải đảm bảo theo Luật Ngân sách nhà nước, có mục tiêu và nội dung đầu tư sát đúng với mục tiêu và nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia và phù hợp với các văn bản quy định liên quan. Lồng ghép nguồn vốn để thực hiện hoạt động, nội dung có cùng mục tiêu và trên cùng một địa bàn cấp xã, cấp huyện. Việc huy động và lồng ghép phải được xác định rõ tỷ lệ huy động, cơ cấu từng nguồn vốn được lồng ghép, tránh chồng chéo, trùng lắp; quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép được thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.