ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1181/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 06 tháng 6 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 22/4/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về phát triển nông, lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, mở rộng liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 31/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt Đề án Cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2035;
Căn cứ Quyết định số 2199/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tại Tờ trình số 215/TTr-SNNMT ngày 03/6/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (có Phương án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố (UBND các xã, phường sau sắp xếp ĐVHC cấp xã) tổ chức thực hiện Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025 theo đúng nội dung được phê duyệt và các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Kho bạc Nhà nước Khu vực VI, Chủ tịch UBND: các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHƯƠNG ÁN
SẢN
XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số: 1181/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh
Bắc Kạn)
Để chủ động trong công tác chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, UBND tỉn0068 Bắc Kạn phê duyệt phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025 như sau:
I. MỘT SỐ KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ ĐÔNG XUÂN 2024-2025
1. Trồng trọt
1.1. Cây trồng vụ Đông năm 2024
- Tổng diện tích trồng cây vụ Đông đã thực hiện 1.521,2/1.523 ha, đạt 100% kế hoạch (KH), bằng 104% so với vụ đông năm 2023, trong đó: Cây khoai tây 174,1/138 ha đạt 125% KH, cây khoai lang 89,5/95 ha, đạt 94% KH, cây ngô lấy hạt 148,8/210 ha, đạt 70% KH, cây ngô sinh khối 10,9/15 ha, đạt 73% KH, cây rau 1.081,4/1.065 ha, đạt 101,5% KH; cây tỏi 12 ha, cây kiệu 4,5 ha.
- Tổng sản lượng 17.527/16.475 tấn, bằng 106% KH.
- Tổng diện tích có liên kết bao tiêu sản phẩm 153,9 ha. Trong đó: cây khoai tây 137,4 ha (đơn vị bao tiêu: HTX Dền Vang, HTX Nông sản an toàn Bình Minh, HTX Nam Cường), cây tỏi và kiệu 16,5 ha (đơn vị bao tiêu: HTX Nam Cường, Công ty cổ phần dược liệu quý DONAVI Bắc Kạn).
1.2. Cây trồng vụ Xuân năm 2025
- Diện tích trồng cây lương thực có hạt (lúa, ngô) 16.283/16.462 ha, đạt 98,9% KH. Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 83.672/84.817 tấn, đạt 98,6% KH, trong đó diện tích gieo cấy lúa 8.279 ha, trồng ngô 8.004 ha.
- Diện tích các cây trồng lợi thế của địa phương 4.930/10.249 ha KH cả năm, đạt 48% KH năm, sản lượng ước đạt 35.372 tấn. Trong đó: Diện tích cây chất bột đạt 403 ha; cây rau, đậu các loại đạt 2.269 ha; cây công nghiệp đạt 2.092 ha; ...
- Các cây trồng chính được giao tại các Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh tiếp tục được triển khai thực hiện để hoàn thành các chỉ tiêu giao cả năm. Trong đó: Diện tích trồng cây dong riềng đạt 425/470 ha, đạt 90,4% KH, bằng 103,6% so với cùng kỳ năm 2024; các loại cây ăn quả, cây công nghiệp tiếp tục tập trung chăm sóc, trồng mới theo kế hoạch giao.
Hiện nay, các địa phương đang tiếp tục chăm sóc diện tích cây ăn quả, cây chè hiện có để đạt năng suất, sản lượng theo kế hoạch, đặc biệt là thực hiện các quy trình sản xuất để được cấp giấy chứng nhận ATTP, VietGAP, hữu cơ, trồng mới theo kế hoạch.
- Tình hình sâu bệnh và công tác phòng trừ: Các đối tượng sâu bệnh vụ xuân năm 2025 trên cây trồng phát sinh ít về chủng loại, mật độ sâu và tỷ lệ bệnh hại thấp; một số đối tượng gây hại đến ngưỡng nhiễm, tuy nhiên nông dân đã chủ động phòng trừ như bọ rầy, sâu cuốn lá nhỏ, bệnh đạo ôn gây hại trên cây lúa; sâu keo mùa thu gây hại trên cây ngô; bệnh thán thư, khô cành gây hại trên cây hồng không hạt; bệnh nứt thân chảy nhựa, bênh héo vàng trên cây bí xanh;...
2. Chăn nuôi - Thủy sản
- Đối với đàn vật nuôi[1]: Đàn đại gia súc 41.575 con, bằng 85% so với cùng kỳ năm 2024 (Đàn trâu 23.532 con; đàn bò 13.474 con; đàn ngựa 4.596 con). Đàn lợn 154.755 con, bằng 86% so với cùng kỳ năm 2024; đàn dê 26.894 con, bằng 112% so với cùng kỳ năm 2024 (tăng 12%); đàn gia cầm 1.864.000 con, bằng 95% so với cùng kỳ năm 2024. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại ước 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 15.382/15.382 tấn, đạt 50% KH năm 2025, trong đó sản lượng thịt hơi (lợn, gia cầm) xuất chuồng của các công ty, hợp tác xã chăn nuôi là 1.622 tấn, tăng 378 tấn so với cùng kỳ năm 2024.
- Thuỷ sản: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ước thực hiện khoảng 1.367 ha; sản lượng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.194/1.194 tấn, tăng 297 tấn so với cùng kỳ năm 2024 và đạt 50% KH năm 2025.
- Công tác tiêm phòng đợt 1 năm 2025 (đến ngày 20/5/2025): Cơ bản các huyện, thành phố đã chỉ đạo các địa phương tổ chức xong việc tiêm phòng định kỳ cho đàn vật nuôi, kết quả cụ thể: Tiêm Lở mồm long móng trâu, bò được 19.118 con/30.500 con KH đạt 63%; Tụ huyết trùng trâu, bò tiêm được 19.230 con/30.500 con KH đạt 63%; vắc xin dại chó tiêm được 31.384 con/35.000 con KH đạt 90%.
- Công tác kiểm dịch vận chuyển động vật xuất ra khỏi địa bàn tỉnh 5 tháng đầu năm 2025, thực hiện cấp kiểm dịch đi ra khỏi địa bàn tỉnh Bắc Kạn 557 lô, trong đó: Số lượng trâu, bò đã cấp 1.515 con; số lợn 146.600 con và gia cầm đã cấp 1.100 con.
- Công tác kiểm tra, kiểm soát tại Trạm Kiểm dịch Chợ Mới được duy trì trực 24/24 giờ, trong 5 tháng đầu năm 2025 đã kiểm tra được 1.359 phương tiện chở 4.513 con trâu, bò; 66.218 con lợn; 622.167 con gia cầm và 43,8 tấn sản phẩm động vật có giấy chứng nhận kiểm dịch và được phun khử trùng tiêu độc khi đi qua trạm, chốt; xử lý vi phạm hành chính 01 trường hợp vận chuyển 09 con trâu không có giấy chứng nhận kiểm dịch, thu nộp ngân sách Nhà nước 7.000.000 đồng; phun tiêu độc, khử trùng 1.176 phương tiện, tổng số thuốc sử dụng là 68 lít thuốc sát trùng.
- Công tác phun khử trùng tiêu độc tại các huyện, thành phố 5 tháng đầu năm 2025: Tổng số hóa chất đã sử dụng là 5.700 lít để phun thuốc khử trùng tiêu độc chuồng trại, khu vực chăn nuôi, đường làng, ngõ xóm theo kế hoạch.
- Tình hình dịch bệnh động vật[2].
+ Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi (DTLCP) xảy ra tại 17 hộ, 11 thôn, 07 xã thuộc 04 huyện (Ba Bể, Chợ Đồn, Pác Nặm, Bạch Thông) với số lợn mắc bệnh, chết tiêu hủy là 104 con tương đương khối lượng lợn tiêu hủy 3.097 kg. Hiện nay 05 xã đã thực hiện công bố hết dịch; 02 xã, thị trấn (xã Bình Trung, thị trấn Phổ Thông) chưa qua 21 ngày.
+ Bệnh Dại động vật xảy ra tại 07 hộ 04 thôn của 04 xã, thị trấn thuộc 03 huyện (Bạch Thông, Ba Bể, Ngân Sơn) với số lượng chó mèo mắc bệnh, tiêu huỷ 19 con, hiện nay các xã đã thực hiện công bố hết dịch.
+ Các ổ dịch nhỏ trên đàn gia súc, gia cầm tại các địa phương như: Bệnh Tụ huyết trùng trâu bò, Tụ huyết trùng lợn, Lép tô lợn, Newcastle gà,... đã được phát hiện và điều trị kịp thời, không lây lan ra diện rộng.
- Dịch bệnh thủy sản: Ổn định, không có dịch bệnh xảy ra.
3. Lâm nghiệp
Diện tích đăng ký trồng rừng theo kế hoạch là 3.500 ha, diện tích đã trồng 1.985,27 ha/3.500 ha, đạt 57% (trồng rừng tập trung 1.848,67 ha; trồng cây phân tán 136,61 ha. Chú trọng quản lý giống, trồng rừng gỗ lớn theo hướng thâm canh, chuyển hóa rừng kinh doanh gỗ nhỏ sang gỗ lớn. Sản lượng khai thác 200.000 m3/370.000 m3 gỗ các loại, đạt 54% KH.
Các biện pháp bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng được tăng cường, thực hiện phân công lực lượng ứng trực 24/24 giờ, tuần tra, kiểm tra rừng những khu vực trọng điểm khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên. Tuy nhiên, do thời tiết nắng nóng, hanh khô kéo dài và việc sử dụng lửa bất cẩn của một số người dân trong quá trình đốt dọn thực bì làm nương dẫy, canh tác nông nghiệp, trồng rừng gây ra cháy rừng. Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn xảy ra 39 vụ cháy trên đất lâm nghiệp, trong đó 30 vụ cháy chủ yếu là lau lách, thảm mục, cháy lướt dưới tán không gây thiệt hại về diện tích rừng; 09 vụ cháy rừng, diện tích thiệt hại 8,7 ha. Các hành vi vi phạm được phát hiện và xử lý nghiêm minh, đúng quy định, không để thành điểm nóng; lập hồ sơ xử lý vi phạm 145 vụ (giảm 17 vụ so với cùng kỳ: trong đó phá rừng trái phép giảm 01 vụ, diện tích thiệt hại tăng 13,46ha), tịch thu 160,36 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách Nhà nước trên 619,56 triệu đồng; trình Chủ tịch UBND tỉnh 03 vụ vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, đã tham mưu giải quyết xong 02/03 vụ, còn 01 vụ đang tiếp tục tham mưu giải quyết.
4. Các hoạt động khác
4.1. Công tác thủy lợi: Các công trình thủy lợi đã được các đơn vị được giao quản lý, khai thác chủ động nạo vét hệ thống kênh mương, cửa lấy nước để khơi thông dòng chảy, chủ động sử dụng các máy bơm dã chiến để tưới bổ sung cho các khu vực xảy ra hạn hán, thiếu nước. Đến nay, công tác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi cơ bản đảm bảo cấp nước phục vụ sản xuất theo kế hoạch.
4.2. Tình hình thiên tai: Trong 5 tháng đầu năm 2025 trên địa bàn tỉnh xảy các đợt thiên tai gồm: 03 đợt gió mùa Đông Bắc và 01 đợt không khí lạnh tăng cường và rét trên một số khu vực tỉnh Bắc Kạn; đặc biệt do ảnh hưởng của rãnh áp thấp bị nén kết hợp với vùng hội tụ gió lên đến 3000m hoạt động mạnh, trên địa bàn tỉnh có mưa vừa, mưa to đến rất to và dông, trong đó mưa to tập trung tại các huyện Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn, từ 19h00’ ngày 17/5/2024 đến 7h00’ ngày 18/5/2025. Theo báo cáo sơ bộ của các địa phương, cập nhật luỹ kế tình hình thiệt hại trên địa bàn tỉnh đến 10h00’ ngày 26/5/2025 như sau: thiệt hại về người: 04 người chết và 03 người bị thương tại huyện Ba Bể; về nhà ở: 251 nhà (trong đó có 06 nhà bán kiên cố bị thiệt hại hoàn toàn, 01 nhà thiệt hại từ 30- 50%, 49 nhà thiệt hại dưới 30%, còn lại là bị ngập nước, bùn đất, nguy cơ sạt lở phải di dời, sạt taluy,…); về nông, lâm nghiệp: khoảng 442,33 ha các loại lúa, ngô, rau màu, thuốc lá; về chăn nuôi, thủy sản: 120 con (bò, vịt), 16,22 ha thủy sản; về thủy lợi: khoảng 165m kè, kênh mương bị sạt trôi, khoảng 930m bờ sông suối bị sạt lở; 03 công trình thủy lợi bị gẫy đổ, vùi lấp; nhiều tuyến đường bị sạt lở, tắc tràn; 04 cột điện hạ thế bị gãy đổ; 1 nhà xưởng bị hư hỏng, cùng nhiều thiệt hại khá,… ước thiệt hai khoảng 99 tỷ đồng.
4.3. Quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm: Triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm nâng cao sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2025 như công tác bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản sau Tết Nguyên đán và mùa Lễ hội Xuân năm 2025; triển khai kế hoạch hành động vì an toàn thực phẩm năm 2025; phối hợp tham mưu công tác chế biến thương mại nông sản. Thực hiện tiếp nhận và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
5. Đánh giá kết quả
- Nhìn chung, tiến độ gieo cấy của các địa phương vụ xuân năm 2025 cơ bản đảm bảo khung thời vụ theo chỉ đạo. Tuy nhiên, một số diện tích cây trồng gặp hạn từ đầu vụ nên một số chỉ tiêu sản xuất không đạt kế hoạch đề ra. Việc thực hiện các cây trồng vụ Đông nhằm tăng vụ, tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đã được các địa phương tích cực triển khai thực hiện, như các mô hình sản xuất tập trung theo chuỗi giá trị trên cây khoai tây, cây gừng,...
- Cơ giới hóa trong sản xuất ngày càng được đẩy mạnh tại các khâu làm đất, chăm sóc, vận chuyển, sơ chế bảo quản,... Công tác cung ứng vật tư nông nghiệp tại các địa phương được thực hiện đảm bảo đúng quy định, cung ứng đủ vật tư cho vụ xuân 2025. Các địa phương đã xác định được cây trồng lợi thế, xây dựng phương án, vận dụng các nguồn kinh phí để đầu tư phát triển đảm bảo mục tiêu tăng trưởng đề ra.
- Về tổng đàn vật nuôi trên địa bàn trong 6 tháng đầu năm 2025 có xu hướng giảm so với cùng kỳ năm 2024. Tuy nhiên, sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 100% kế hoạch giao tại phương án sản xuất vụ xuân 15.382 tấn, bằng 50% kế hoạch năm 2025, sản lượng thịt hơi xuất chuồng của các công ty, hợp tác xã chăn nuôi là tăng 378 tấn so với cùng kỳ năm 2024. Sản lượng thuỷ sản 6 tháng đầu năm 2025 ước đạt 1.194 tấn, tăng 297 tấn so với cùng kỳ năm 2024 và đạt 50% kế hoạch năm 2025.
- Về thực hiện phát triển chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ, các dự án liên kết chăn nuôi gia súc, gia cầm, các địa phương vẫn đang tổ chức, triển khai thực hiện mô hình chăn nuôi liên kết lồng ghép cùng với các chương trình, dự án tại địa phương theo kế hoạch.
- Công tác quản lý và bảo vệ rừng từ đầu năm đến nay cơ bản ổn định, các hành vi vi phạm được lực lượng Kiểm lâm phát hiện và xử lý kịp thời. Hoạt động tuần tra, truy quét tại các Khu bảo tồn được duy trì thường xuyên, bảo vệ tốt các khu rừng đặc dụng. Công tác phòng cháy, chữa cháy rừng luôn được chú trọng, các cuộc diễn tập, huấn luyện phòng cháy, chữa cháy rừng được tổ chức thực hiện thường xuyên, các vụ cháy rừng xảy ra đã được lực lượng chức năng phát hiện, tham mưu cho cấp có thẩm quyền huy động lực lượng tổ chức chữa cháy kịp thời và dứt điểm, không để lan rộng ảnh hưởng đến diện tích khác.
- Công tác trồng rừng được các đơn vị, địa phương quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện, kết quả trồng được 1.985,27 ha/3.500 ha kế hoạch giao, đạt 57%. Hoạt động khai thác lâm sản của các chủ rừng được theo dõi, quản lý và kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hạn chế tối đa việc lợi dụng đưa gỗ không có hồ sơ, nguồn gốc hợp pháp vào chế biến, tiêu thụ, góp phần giảm thiểu tình trạng khai thác gỗ rừng tự nhiên trái phép.
- Chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã đã chủ động trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ cấp nước phục vụ sản xuất đáp ứng tiến độ gieo cấy, đảm bảo kế hoạch theo phương án sản xuất vụ Xuân năm 2025 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 26/12/2024. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi đã chủ động trong việc kiểm tra đánh giá hiện trạng công trình trước mùa vụ, chủ động khắc phục những hư hỏng nhỏ của công trình, xây dựng phương án phòng, chống hạn hán thiếu nước phù hợp với điều kiện của từng địa phương.
II. PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VỤ MÙA, VỤ ĐÔNG NĂM 2025
1. Nhận định những thuận lợi, khó khăn
1.1. Thuận lợi
- Các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông nghiệp hàng hóa đang được triển khai có hiệu quả.
- Cơ giới hóa trong sản xuất tiếp tục được áp dụng trong nhiều khâu; công tác quản lý vật tư nông nghiệp được thực hiện tốt; các hoạt động dịch vụ, phục vụ sản xuất được tăng cường, triển khai thực hiện tốt dịch vụ tưới, tiêu đảm bảo đủ nước cho gieo cấy và chăm sóc cây trồng, hệ thống phân phối dịch vụ về vật tư, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật đến người dân đảm bảo yêu cầu cho sản xuất.
- Công tác phòng, chống thiên tai đối với sản xuất nông nghiệp được các cấp, ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện.
- Tư duy sản xuất của người dân đã có nhiều thay đổi, đặc biệt là sản xuất theo hướng hàng hóa gắn với tiêu thụ sản phẩm; sản phẩm cây trồng tạo ra có giá bán ổn định, dần khẳng định được thương hiệu trên thị trường trong và ngoài tỉnh. Trong lĩnh vực chăn nuôi, người dân đã tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, vật tư đầu vào để đảm bảo năng suất và an toàn dịch bệnh, đã có sự liên kết với các doanh nghiệp, HTX trong sản xuất để đảm bảo đầu ra cho sản phẩm.
- Hệ thống công trình thủy lợi được kiên cố đều khắp trên địa bàn tỉnh để phục vụ cấp nước tưới sản xuất nông nghiệp, góp phần mở rộng diện tích gieo trồng, thâm canh, tăng vụ, tăng năng suất cây trồng.
1.2. Khó khăn
- Thời tiết diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến sản xuất cũng như các công trình hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Việc liên kết sản xuất còn gặp nhiều khó khăn do diện tích đất sản xuất còn manh mún, tư duy về sản xuất vụ Đông chậm thay đổi. Các hình thức tổ chức sản xuất đã được hình thành nhưng một số vẫn còn mang tính hình thức, khả năng tập hợp, tham gia liên kết, hợp tác còn hạn chế; việc chia sẻ lợi ích giữa người sản xuất và đơn vị bao tiêu, thu mua, chế biến còn chưa hợp lý. Nhân lực lao động trong nông nghiệp ngày một thiếu nên việc tổ chức sản xuất nông lâm nghiệp theo.
- Đối với chăn nuôi động vật trên cạn thường xuyên chịu ảnh hưởng của giá thức ăn chăn nuôi tăng cao, giá bán sản phẩm sau chăn nuôi không ổn định; bệnh DTLCP đang có nguy cơ bùng phát tại các địa phương gây thiệt hại về kinh tế và hạn chế việc tái đàn, tăng đàn tại các địa phương.
- Kết quả tiêm phòng đợt 1 cho đàn vật nuôi đạt thấp so với kế hoạch đề ra, do ý thức của người dân trong việc chấp hành tiêm phòng cho đàn vật nuôi còn hạn chế, việc tiêm phòng chủ yếu giao cho lực lượng thú y viên thực hiện.
- Diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ lệ lớn nên tiềm ẩn nguy cơ bị xâm hại cao, gây khó khăn đối với công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Quỹ đất trống thuộc quy hoạch lâm nghiệp có thể trồng rừng mới tập trung trên địa bàn tỉnh manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, địa hình phức tạp, hoặc núi đá, bãi chăn thả của cộng đồng thôn/bản..., nên khó khăn trong công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện trồng rừng.
- Thời tiết khô hạn, nắng nóng kéo dài gây ảnh hưởng đến công tác gieo ươm, giống cây trồng lâm nghiệp, công tác trồng rừng và nguy cơ gây cháy rừng cao.
- Về tiêu thụ sản phẩm gỗ từ rừng trồng phụ thuộc vào thị trường, giá cả thường xuyên biến động, không ổn định đã ảnh hưởng đến hoạt động khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
2. Mục tiêu chung
- Thực hiện sản xuất đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch, góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngành nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2025 đạt 4,3% trở lên, trong đó:
+ Tổng diện tích cây trồng vụ Mùa đạt 24.921 ha, tổng sản lượng 141.885 tấn.
+ Tổng diện tích các loại cây trồng vụ Đông 2025 đạt trên 1.532 ha, tổng sản lượng đạt trên 16.892 tấn.
- Điều chỉnh hoạt động sản xuất chăn nuôi tại địa phương phù hợp với tình hình thực tiễn, phấn đấu đạt chỉ tiêu kế hoạch năm 2025 về sản lượng thịt hơi xuất chuồng trên 30.764 tấn, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2.985 tấn.
- Thực hiện tốt công tác trồng rừng và khai thác lâm sản, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng tự nhiên hiện có; tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế của rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp bền vững.
3. Mục tiêu cụ thể
3.1. Vụ Mùa 2025
a) Trồng trọt.
+ Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ Mùa đạt 99.581 tấn, trong đó cây lúa gieo cấy 14.039 ha, sản lượng đạt 74.793 tấn; cây ngô gieo trồng 5.563 ha, sản lượng đạt 24.788 tấn.
+ Tiếp tục sản xuất cây trồng lợi thế của địa phương để hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng cả năm, trong đó diện tích gieo trồng vụ mùa đạt thấp nhất 5.319 ha trở lên, sản lượng ước đạt 42.304 tấn.
+ Tiếp tục thực hiện các chỉ tiêu cây trồng chính được giao tại các Đề án, Kế hoạch của UBND tỉnh để hoàn thành các chỉ tiêu giao cả năm, đặc biệt là thực hiện các quy trình sản xuất để được cấp giấy chứng nhận ATTP, VietGAP, hữu cơ, trồng mới theo kế hoạch.
b) Đối với sản xuất chăn nuôi: Phấn đấu đạt và vượt chỉ tiêu về sản lượng thịt hơi xuất chuồng các loại trên 30.764 tấn; sản lượng nuôi trồng thuỷ sản đạt trên 2.985 tấn.
c) Lâm nghiệp:
+ Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên hiện có; phấn đấu giảm số vụ vi phạm, giảm diện tích, lâm sản thiệt hại do khai thác, phá rừng, cháy rừng gây ra; đảm bảo giữ ổn định độ che phủ rừng của tỉnh.
+ Phấn đấu trồng rừng đạt 3.500 ha, trong đó trồng rừng phân tán 500 ha; trồng lại rừng sau khai thác và các chương trình dự án: 3.000 ha. Chăm sóc rừng trồng các năm 2022, 2023, 2024: 2.106,91 ha.
+ Thực hiện cấp chứng chỉ rừng bền vững khoảng 5.000 ha.
+ Sản lượng gỗ khai thác: 370.000 m3 (cả năm).
+ Tỉa thưa rừng trồng, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh rừng trồng gỗ lớn: 1.000 ha.
+ Sản lượng lâm sản ngoài gỗ: 570.000 ster củi; 3.600 nghìn cây Luồng, Vầu; 7.000 nghìn cây Tre, Nứa, Trúc; 2.000 tấn Hồi; 5.000 tấn Quế vỏ (cả năm).
+ Tiếp tục đôn đốc thực hiện hiệu quả công tác giao khoán bảo vệ rừng hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên.
3.2. Vụ Đông năm 2025
- Tập trung sản xuất các loại cây trồng theo hướng thâm canh, tăng năng suất, chất lượng cây trồng, từ đó tăng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất, ưu tiên tập trung sản xuất các loại cây trồng có liên kết, bao tiêu sản phẩm.
- Phấn đấu tổng diện tích các loại cây trồng vụ Đông 2025 đạt trên 1.532 ha, tổng sản lượng đạt trên 16.892 tấn; ưu tiên tập trung sản xuất các loại cây trồng có liên kết, bao tiêu sản phẩm để nâng cao giá trị sản xuất.
- Sản lượng thịt hơi các loại đạt 15.382 tấn.
- Sản lượng thủy sản đạt 1.791 tấn.
(Chi tiết tại các biểu 01, 02, 03 kèm theo)
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Chủ động, quyết liệt trong công tác chỉ đạo sản xuất, bám sát các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Chủ động triển khai, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 21/02/2025 về việc thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2025; vận dụng các chính sách và nguồn lực hiện có để hỗ trợ thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra. Kịp thời nắm bắt những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện, đề xuất các giải pháp và chính sách cần hỗ trợ để đảm bảo hoàn thành mục tiêu của Đề án.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp tại cơ sở, đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống, con giống kém chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
- Thường xuyên kiểm tra đôn đốc sản xuất tại cơ sở, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp, HTX, đồng hành cùng nông dân sản xuất có hiệu quả.
- Chỉ đạo, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ 03 chương trình Mục tiêu quốc gia, nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ thúc đẩy phát nông, lâm nghiệp và thủy sản trong 6 tháng cuối năm đạt mục tiêu kế hoạch đề ra trong năm 2025.
- Triển khai thực hiện các giải pháp về phòng, chống chặt phá rừng, bảo vệ tốt diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh, duy trì tỷ lệ che phủ rừng ở mức ổn định; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm về Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Thực hiện hiệu quả công tác Phòng cháy, chữa cháy rừng, phát hiện và tổ chức chữa cháy kịp thời, không để xảy ra cháy lớn.
- Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện phối hợp chặt chẽ với phòng chuyên môn chỉ đạo, triển khai thực hiện trồng rừng đảm bảo đúng khung thời vụ, xác định cơ cấu giống cây trồng thích hợp với điều kiện địa phương nhằm thống nhất trong chỉ đạo sản xuất vụ Mùa và vụ Đông năm 2025; chủ động, quyết liệt trong công tác chỉ đạo sản xuất, bám sát các chỉ tiêu, kế hoạch được giao.
- Thực hiện tốt công tác kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn quản lý. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống kém chất lượng, cây giống không rõ nguồn gốc.
2. Công tác tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung các văn bản, kế hoạch, cơ chế chính sách của trung ương, của tỉnh liên quan đến thực hiện Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2024 đến từng xã, phường, thị trấn, các doanh nghiệp, HTX để triển khai sản xuất có hiệu quả đạt mục tiêu đề ra.
- Tuyên truyền, vận động người dân thay đổi phương thức sản xuất từ quy mô nhỏ lẻ, hộ gia đình sang hình thức liên kết tổ hợp tác, HTX, để thuận lợi trong quá trình đầu tư, chăm sóc cũng như tiêu thụ sản phẩm.
- Quan tâm chú trọng công tác đào tạo, tập huấn, chuyển giao quy trình kỹ thuật sản xuất an toàn, trong đó đẩy mạnh tập huấn sản xuất theo quy trình VietGAP, sản xuất hữu cơ; ưu tiên kinh phí hỗ trợ sản xuất có chứng nhận, chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở tuân thủ các quy định hiện hành của Chính phủ về chuyển đổi đất trồng lúa. Phổ biến nội dung các Kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2025 thông qua các phương tiện truyền thông, hội nghị, họp giao ban... đến các cơ quan, đơn vị, UBND cấp xã, phường, thị trấn, doanh nghiệp, HTX và các hộ sản xuất trên địa bàn để tổ chức triển khai thực hiện.
3. Công tác chuyên môn
3.1. Trồng trọt
- Bố trí bộ giống lúa phù hợp theo từng vùng sản xuất, những giống có cùng thời gian sinh trưởng và đặc điểm sinh học giống nhau cần bố trí tập trung tạo vùng sản xuất với diện tích lớn, để thuận lợi cho chăm sóc và thu hoạch; thời gian cấy hoàn thành trong tháng 7; ưu tiên sử dụng các giống có năng suất, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu sâu bệnh, thời gian sinh trưởng ngắn để đảm bảo thời gian triển khai các cây trồng vụ Đông năm 2025.
- Chủ động chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích có nguy cơ bị hạn bằng các cây trồng có giá trị kinh tế cao như bí đỏ, bí xanh, dưa các loại, đậu đỗ các loại..., cây ăn quả, dược liệu đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.
- Tập trung phát triển, mở rộng diện tích cây trồng theo lợi thế của từng địa phương, nhằm bù đắp sản lượng thiếu hụt do thiên tai gây ra, đồng thời mở rộng diện tích các cây trồng đã giao trong vụ Xuân năm 2025 nhưng chưa đạt kế hoạch.
- Hướng dẫn nông dân gieo trồng đảm bảo theo khung thời vụ đối với từng loại cây trồng; thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật từ khâu gieo trồng, chăm sóc đến thu hoạch.
- Làm tốt công tác dự tính, dự báo sâu bệnh; tham mưu kịp thời cho các cấp, ngành chỉ đạo phòng trừ sâu bệnh đảm bảo an toàn, hiệu quả; quản lý tốt việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực sản xuất giống cây ăn quả, cây công nghiệp lâu năm để đảm bảo có đủ lượng giống tốt phục vụ kế hoạch thực hiện Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Kạn năm 2025.
3.2. Chăn nuôi, thủy sản
- Triển khai thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2025 theo Phương án kèm theo Quyết định 2248/QĐ-UBND ngày 18/12/2024 của UBND tỉnh Bắc Kạn, trong đó tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng, chống bệnh động vật đặc biệt là bệnh DTLCP có nguy cơ tái phát trở lại.
- Trên cơ sở kết quả đạt được của sản xuất 6 tháng đầu năm, căn cứ vào nhu cầu thị trường, khả năng xuất bán của từng loài vật nuôi và thế mạnh phát triển sản xuất chăn nuôi tại địa phương, chính quyền các cấp chỉ đạo, hướng dẫn người dân tập trung phát triển chăn nuôi vụ mùa phù hợp đảm bảo đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch giao năm 2025.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân chăn nuôi tập trung quy mô trang trại, có liên kết chuỗi kết nối thị trường; các trang trại thực hiện tốt việc áp dụng quy trình chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi gắn với bảo vệ môi trường nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm chăn nuôi, ổn định đầu ra cho sản phẩm, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ 03 chương trình MTQG, nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ thúc đẩu chăn nuôi phát triển thông qua hình thực hỗ trợ con giống, vật tư chăn nuôi, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, kết nối tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi.
- Đối với công tác nuôi trồng thủy sản cần tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn kỹ thuật để người dân thay đổi phương thức nuôi từ quảng canh sang quảng canh cải tiến, bán thâm canh và sử dụng nuôi một số giống thuỷ sản đạt năng suất cao nhằm tăng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản nuôi tại địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ hạn chế dịch bệnh lây lan qua đường vận chuyển; tăng cường kiểm tra, giám sát điều kiện chăn nuôi, điều kiện vệ sinh thú y của các cơ sở chăn nuôi, cơ sở giết mổ theo quy định.
3.3. Lâm nghiệp
- Tham mưu chỉ đạo tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng năm 2025; triển khai thực hiện có hiệu quả các văn bản[3] chỉ đạo của cấp trên về công tác lâm nghiệp.
- Tuyên truyền vận động người dân thay thế các diện tích rừng trồng kém hiệu quả sang trồng cây lâm nghiệp đa mục đích, cây gỗ lớn tăng tỷ lệ rừng kinh tế trong tổng diện tích rừng trồng; phổ biến chính sách pháp luật về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng, lợi ích, ý nghĩa, hiệu quả và tầm quan trọng của việc cấp chứng chỉ rừng bền vững đến người dân để nâng cao hiệu quả kinh tế từ việc đầu tư trồng rừng từ đó tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, trách nhiệm của chủ rừng, người dân trong phát triển lâm nghiệp trong giai đoạn mới.
- Tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Đặc biệt là hướng dẫn người dân thực hiện đầy đủ các quy định, biện pháp kỹ thuật trong phòng cháy, chữa cháy rừng. Thường xuyên thông tin, cảnh báo cấp dự báo cháy rừng liên tục hằng ngày khi cấp dự báo cháy rừng từ cấp III trở lên. Căn cứ tình hình thực tế, các đơn vị, địa phương (đặc biệt là UBND cấp xã) triển khai một số nội dung khuyến cáo đúng trọng tâm, ngắn gọn, dễ hiểu tập trung vào đối tượng ở cơ sở thông qua các hình thức: trang thông tin điện tử, mạng xã hội Facebook, nhóm Zalo thôn, tổ, phát thanh trên hệ thống loa truyền thanh của xã...
- Tiếp tục đôn đốc thực hiện trồng rừng đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu được giao. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và các cơ sở sản xuất kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp thực hiện các quy định về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp, chuẩn bị đủ cây giống đảm bảo chất lượng; đôn đốc các chủ rừng thực hiện trồng rừng, trồng lại rừng sau khai thác vào những ngày râm mát, có mưa ẩm để đảm bảo cây trồng đạt tỷ lệ cây sống cao. Đẩy nhanh tiến độ trồng rừng xong trước ngày 30/8/2025.
- Chỉ đạo, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hỗ trợ đầu tư, quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp; thu hút các tổ chức, doanh nghiệp tham gia liên danh, liên kết với các chủ rừng từ khâu chọn giống, trồng, chăm sóc rừng trồng, khai thác, chế biến và tiêu thụ sản phẩm và thực hiện xây dựng hồ sơ quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng tại địa phương nhằm nâng cao giá trị rừng.
- Chủ động thực hiện kiểm tra, giám sát việc theo dõi, cập nhật diễn biến rừng năm 2025. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cơ sở dữ liệu và thực hiện công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Tăng cường quản lý đối với diện tích rừng hiện có, đặc biệt là rừng tự nhiên (đặc dụng, phòng hộ, sản xuất) thuộc quy hoạch lâm nghiệp và diện tích rừng tự nhiên ngoài quy hoạch lâm nghiệp; thường xuyên tổ chức kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về khai thác, phá rừng trái pháp luật.
- Thực hiện quản lý hoạt động nuôi động vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm và cấp giấy chứng nhận cho cơ sở nuôi theo quy định.
3.4. Công tác thuỷ lợi và phòng, chống thiên tai
Tăng cường công tác quản lý, vận hành các công trình thủy lợi, đặc biệt là các hồ chứa nước để đảm bảo nguồn nước tưới và an toàn công trình trong mùa mưa lũ; xây dựng kế hoạch tưới tiêu, điều tiết nước hợp lý, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, chủ động ứng phó với tình trạng thiếu nước cục bộ; tăng cường công tác kiểm tra, bảo dưỡng, nạo vét hệ thống kênh mương, bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời với các hiện tượng thời tiết cực đoan như mưa lớn, bão, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng, hạn hán… nhằm bảo vệ an toàn sản xuất và đời sống nhân dân; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ để xử lý kịp thời các tình huống thiên tai xảy ra; chủ động thực hiện tốt phương án phòng, chống thiên tai - tìm kiếm cứu nạn.
4. Các nhiệm vụ khác: Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị, địa phương tập trung thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, công tác phát triển nông thôn; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đảm bảo theo kế hoạch.
5. Tổ chức sản xuất - tiêu thụ sản phẩm cây trồng vụ Đông
- Chính quyền và các tổ chức đoàn thể cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực sản xuất vụ Đông nhằm nâng cao thu nhập; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp tham gia đầu tư và tiêu thụ nông sản vụ Đông cho nông dân.
- Chỉ đạo các hợp tác xã, tổ hợp tác thực hiện liên kết chặt chẽ trong tổ chức sản xuất từ khâu gieo trồng đến thu hoạch, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sản xuất nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn, chỉ đạo sản xuất đảm bảo thời vụ, cơ cấu các loại cây trồng, các biện pháp kỹ thuật, đẩy nhanh việc chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, tập trung vào các cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao.
- Tăng cường công tác kiểm tra và lấy mẫu giám sát sản phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với sản xuất kinh doanh giống cây trồng, vật tư nông nghiệp.
- Hướng dẫn địa phương thực hiện các biện pháp kỹ thuật canh tác, biện pháp quản lý dịch hại trên cây trồng đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm; thực hiện công tác dự tính, dự báo tình hình phát sinh phát triển của sâu, bệnh hại và có phương án phòng, chống dịch kịp thời.
- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tốt công tác phát triển chăn nuôi và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trong vụ Mùa, vụ Đông năm 2024 đạt hiệu quả. Chuẩn bị đầy đủ vật tư, vật lực để thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi trên địa bàn toàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm.
- Chỉ đạo, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất giống trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống kém chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
- Chỉ đạo Công ty TNHH MTV quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn theo dõi, quản lý nguồn nước, tích nước, vận hành, điều tiết hồ chứa theo quy trình; phối hợp với các đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau sắp xếp ĐVHC) kiểm tra việc sửa chữa, nạo vét kênh mương, phát dọn cây cối, khơi thông dòng chảy; bảo dưỡng sửa chữa các trạm bơm và máy bơm; hướng dẫn các biện pháp tưới tiêu hợp lý; xây dựng phương án phòng, chống thiên tai đảm bảo kế hoạch sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025.
- Tiếp tục đôn đốc thực hiện trồng rừng đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao, trong đó chú trọng việc trồng các loài cây gỗ lớn, cây đa mục đích, chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ sang kinh doanh gỗ lớn nhằm nâng cao năng suất chất lượng rừng trồng.
- Tăng cường công tác quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc khai thác lâm sản của các chủ rừng trên địa bàn toàn tỉnh, đặc biệt việc khai thác tận dụng gỗ rừng tự nhiên trên diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác.
- Cử cán bộ kỹ thuật phối hợp với các doanh nghiệp, hợp tác xã và UBND các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau sắp xếp ĐVHC) trong quá trình chỉ đạo liên kết sản xuất và tiêu thụ các cây trồng vụ Đông năm 2025.
- Báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh về kết quả thực hiện Phương án sản xuất.
2. Các Sở, ngành liên quan
2.1. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Môi trường, UBND các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau sắp xếp ĐVHC) tham mưu cho UBND tỉnh phương án hỗ trợ kịp thời khi có thiên tai, dịch bệnh xảy ra trong sản xuất.
2.2. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: Tăng cường chỉ đạo các cấp hội tuyên truyền, vận động các hội viên tích cực tham gia sản xuất.
2.3. Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn: tăng cường thời lượng phát sóng, thông tin tuyên truyền về các biện pháp kỹ thuật, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ và biện pháp phòng, chống thiên tai, dịch bệnh trong, các mô hình sản xuất có hiệu quả để nhân rộng.
3. UBND các huyện, thành phố (UBND cấp xã sau sắp xếp ĐVHC)
- Trên cơ sở các chỉ tiêu được giao, tổ chức triển khai Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025, linh hoạt trong chỉ đạo sản xuất phù hợp với thế mạnh của địa phương, khả năng liên kết tiêu thụ sản phẩm đảm bảo hiệu quả kinh tế cho người dân và đạt tổng diện tích kế hoạch giao, góp phần hoàn thành mục tiêu tăng trưởng ngành nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra; vận dụng các chính sách và nguồn lực hiện có để hỗ trợ thực hiện và hoàn thành các mục tiêu đã đề ra; trong đó, xây dựng kế hoạch cụ thể về nguồn lực và cách thức thực hiện cho từng chỉ tiêu được giao tại địa phương. Kịp thời nắm bắt những khó khăn vướng mắc, kịp thời tháo gỡ, đồng thời báo cáo cấp trên.
- Chỉ đạo đơn vị chuyên môn trực thuộc tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo, tuyên truyền, hướng dẫn, vận động hộ nông dân thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn; tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo sinh vật gây hại trên cây trồng; kiểm soát dịch bệnh trên đàn vật nuôi; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch được giao, trên cơ sở đó hằng tháng tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, đề xuất các giải pháp phù hợp.
- Phân công cán bộ bám sát cơ sở hướng dẫn trực tiếp cho người dân về kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, phòng, chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi và nuôi trồng thủy sản đảm bảo sản xuất an toàn, hiệu quả.
- Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân chuyển đổi đất trồng lúa sang cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn gắn với liên kết, tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở tuân thủ các quy định của Chính phủ về chuyển đổi đất lúa.
- Chỉ đạo các phòng, đơn vị chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc sản xuất, kinh doanh giống cây trồng, vật nuôi và vật tư nông nghiệp tại cơ sở, đặc biệt vào thời điểm trước khi bước vào vụ sản xuất. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm trong sản xuất, kinh doanh cây giống, con giống kém chất lượng, giống không rõ nguồn gốc, gây thiệt hại cho người dân.
- Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất, lấy mẫu giám sát các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm sản trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
- Duy trì chế độ thông tin báo cáo về Sở Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp, báo cáo cấp trên.
Trên đây là nội dung Phương án sản xuất vụ Mùa, vụ Đông năm 2025 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, yêu cầu các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Môi trường) để xem xét giải quyết./.
BIỂU 01. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TRỒNG TRỌT VỤ MÙA NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1181/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Các huyện, thành phố |
||||||||
Cộng |
TP.BK |
Ba Bể |
B.Thông |
N.Sơn |
Na Rì |
C. Mới |
C. Đồn |
Pác Nặm |
|||
I |
CÂY LƯƠNG THỰC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cây lúa |
ha |
14.039 |
317 |
2.460 |
1.693 |
1.954 |
2.200 |
1.598 |
2.450 |
1.367 |
|
Sản lượng |
Tấn |
74.793 |
1.648 |
11.562 |
14.103 |
9.785 |
10.615 |
8.380 |
12.606 |
6.094 |
|
Trong đó: |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích sử dụng giống lúa chất lượng (Bao thai được đăng ký nhãn hiệu tập thể; Khẩu nua lếch; Khẩu nua pái; giống lúa dòng Japonica;…) |
ha |
2.762 |
|
250 |
|
160 |
150 |
80 |
2.000 |
122 |
|
Diện tích lúa chất lượng gắn tiêu thụ sản phẩm |
ha |
155 |
|
- |
|
50 |
|
55 |
50 |
|
2 |
Cây ngô |
ha |
5.563 |
67 |
1.000 |
470 |
1.194 |
1.360 |
647 |
425 |
400 |
|
Sản lượng |
Tấn |
24.788 |
308 |
4.300 |
2.272 |
5.086 |
5.846 |
3.300 |
1.996 |
1.680 |
II |
TIẾP TỤC THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CÂY TRỒNG KHÁC THEO LỢI THẾ CỦA ĐỊA PHƯƠNG (CẢ NĂM) |
|
|
||||||||
1 |
Diện tích Kế hoạch cả năm |
ha |
10.249 |
350 |
930 |
1.566 |
1.811 |
1.705 |
1.065 |
1.100 |
1.722 |
2 |
Diện tích đã thực hiện vụ xuân |
ha |
4.930 |
50 |
335 |
587 |
1.214 |
1.001 |
983 |
416 |
344 |
|
Sản lượng ước đạt vụ xuân |
Tấn |
35.372 |
466 |
5.834 |
3.525 |
4.810 |
7.477 |
7.569 |
3.293 |
2.398 |
|
Trong đó: |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây chất bột |
ha |
403 |
- |
- |
67,3 |
16,2 |
136,0 |
102,0 |
40,4 |
40,7 |
|
Cây rau, đậu các loại |
ha |
2.269 |
50,0 |
295,0 |
299,3 |
180,5 |
333,7 |
659,0 |
281,8 |
170,0 |
|
Cây công nghiệp |
ha |
2.092 |
- |
40,0 |
220,0 |
1.017,2 |
365,3 |
222,0 |
94,2 |
133,4 |
|
Cây ăn quả (diện tích trồng mới) |
ha |
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cây dược liệu |
ha |
28 |
|
|
|
|
27,5 |
|
|
|
|
Cỏ chăn nuôi |
ha |
139 |
|
|
|
|
138,5 |
|
|
|
3 |
Diện tích tiếp tục thực hiện vụ mùa |
ha |
5.319 |
300 |
595 |
979 |
597 |
704 |
82 |
684 |
1.378 |
|
Sản lượng |
Tấn |
42.304 |
2.796 |
10.359 |
5.885 |
2.366 |
5.258 |
631 |
5.407 |
9.602 |
BIỂU 02. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CHĂN NUÔI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1181/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Các huyện, thành phố |
||||||||
Tổng số |
TPBK |
Ba Bể |
B. Thông |
N.Sơn |
Na Rì |
Chợ Mới |
Chợ Đồn |
Pác Nặm |
|||
A |
KẾ HOẠCH GIAO NĂM 2025 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Sản lượng thịt hơi các loại |
tấn |
30.764 |
1.691 |
6.090 |
3.135 |
3.421 |
4.980 |
3.239 |
3.500 |
4.709 |
|
Trong đó: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Đàn đại gia súc |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
Số con xuất chuồng |
con |
22.397 |
260 |
4.663 |
1.337 |
2.737 |
2.290 |
1.274 |
1.625 |
8.211 |
+ |
Sản lượng thịt trâu, bò, ngựa hơi |
tấn |
4.994 |
57 |
1.055 |
301 |
609 |
512 |
271 |
377 |
1.812 |
- |
Đàn lợn |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
Số con xuất chuồng |
con |
269.520 |
17.000 |
56.000 |
25.575 |
30.000 |
44.253 |
30.000 |
30.971 |
35.720 |
+ |
Sản lượng thịt hơi |
tấn |
18.804 |
1.190 |
4.200 |
1.790 |
2.100 |
3.019 |
1.836 |
2.168 |
2.500 |
- |
Đàn dê |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
Số con xuất bán, giết mổ |
con |
19.367 |
600 |
4.920 |
4.242 |
636 |
2.430 |
3.330,0 |
1.416 |
1.793 |
+ |
Sản lượng thịt hơi |
tấn |
401 |
12 |
110 |
84,8 |
13 |
48,6 |
66 |
31 |
35,86 |
- |
Đàn gia cầm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+ |
Số con xuất bán, giết mổ |
con |
3.285.950 |
216.000 |
360.000 |
579.000 |
350.000 |
650.000 |
488.950 |
462.000 |
180.000 |
+ |
Sản lượng thịt hơi |
tấn |
6.479 |
432 |
725 |
1.158 |
700 |
1.300 |
880 |
924 |
360 |
- |
CN khác |
tấn |
86 |
0 |
- |
0 |
- |
- |
86 |
|
- |
2 |
CN trang trại quy mô vừa và nhỏ |
|
7 |
- |
- |
3 |
2 |
2 |
- |
- |
- |
- |
Trang trại chăn nuôi đại gia súc |
MH |
4 |
- |
- |
2 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
- |
Trang trại chăn nuôi lợn |
MH |
3 |
- |
- |
1 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
3 |
Thuỷ sản |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Diện tích |
ha |
1.367 |
52 |
134 |
147 |
79 |
342 |
196 |
370 |
47 |
- |
Sản lượng |
tấn |
2.985 |
128 |
352 |
323 |
143 |
771 |
412 |
801 |
55 |
B |
DỰ ƯỚC KQTH VỤ XUÂN 2025 |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 6 tháng đầu năm, trong đó: |
Tấn |
15.382 |
845 |
3.045 |
1.567 |
1.711 |
2.490 |
1.620 |
1.750 |
2.354 |
|
Trong đó: |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
Ước sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng ở trong dân |
tấn |
13.761 |
792 |
3.045 |
1.015 |
1.694 |
1.877 |
1.372 |
1.612 |
2.354 |
- |
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng từ các Công ty, HTX chăn nuôi (số liệu từ tháng 01-4/2025) |
tấn |
1.622 |
54 |
- |
552 |
17 |
613 |
248 |
138 |
- |
2 |
Phát triển chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ |
MH |
- |
Các địa phương đang thực hiện chưa có báo cáo cụ thể |
|||||||
- |
Trang trại chăn nuôi đại gia súc |
MH |
4 |
- |
- |
2 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
- |
Trang trại chăn nuôi lợn |
MH |
3 |
- |
- |
1 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
3 |
Các dự án liên kết chăn nuôi gia súc, gia cầm |
dự án |
21 |
- |
- |
6 |
2 |
- |
- |
8 |
5 |
- |
Các dự án liên kết chăn nuôi gia súc, gia cầm |
dự án |
|
Các địa phương đang thực hiện chưa có báo cáo cụ thể |
|||||||
4 |
Tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản |
tấn |
1.194 |
51 |
141 |
129 |
57 |
308 |
165 |
320 |
22 |
C |
PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT CHĂN NUÔI, THUỶ SẢN VỤ MÙA 2025 |
|
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Sản lượng thịt hơi các loại |
tấn |
15.382 |
845 |
3.045 |
1.567 |
1.711 |
2.490 |
1.620 |
1.750 |
2.354 |
2 |
Thực hiện phát triển chăn nuôi trang trại quy mô vừa và nhỏ |
dự án |
7 |
- |
- |
3 |
2 |
2 |
- |
- |
- |
- |
Trang trại chăn nuôi đại gia súc |
MH |
4 |
- |
- |
2 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
- |
Trang trại chăn nuôi lợn |
MH |
3 |
- |
- |
1 |
1 |
1 |
- |
- |
- |
3 |
Các dự án liên kết chăn nuôi gia súc, gia cầm |
dự án |
21 |
- |
- |
6 |
2 |
- |
- |
8 |
5 |
4 |
Sản lượng nuôi trồng thủy sản |
tấn |
1.791 |
77 |
211 |
194 |
86 |
463 |
247 |
481 |
33 |
BIỂU 03. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY TRỒNG VỤ ĐÔNG NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1181/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2025 của UBND tỉnh Bắc Kạn
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Các huyện, thành phố |
||||||||
Tổng số |
TP.BK |
Ba Bể |
B.Thông |
N.Sơn |
Na Rì |
C. Mới |
C. Đồn |
P. Nặm |
|||
|
Tổng số: + Diện tích |
Ha |
1.532 |
90 |
150 |
202 |
135 |
250 |
335 |
270 |
100 |
|
+ Sản lượng |
Tấn |
16.892 |
1.080 |
1.717 |
2.179 |
1.600 |
3.000 |
2.938 |
3.028 |
1.350 |
1 |
Cây khoai tây: + Diện tích |
Ha |
170 |
5 |
5 |
40 |
10 |
50 |
15 |
40 |
5 |
|
+ Năng suất |
Tạ/ha |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
120,00 |
|
+ Sản lượng |
Tấn |
2.040 |
60 |
60 |
480 |
120 |
600 |
180 |
480 |
60 |
2 |
Cây ngô: |
|
192 |
|
5 |
32 |
- |
- |
120 |
20 |
15 |
2.1 |
Cây ngô hạt: + Diện tích |
Ha |
177 |
- |
5 |
32 |
- |
- |
120 |
20 |
- |
|
+ Năng suất |
Tạ/ha |
34,00 |
|
34,00 |
34,00 |
|
|
34,00 |
34,00 |
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
602 |
- |
17 |
109 |
- |
- |
408 |
68 |
- |
2.2 |
Cây ngô sinh khối: + Diện tích |
Ha |
15 |
- |
|
|
|
|
|
|
15 |
|
+ Năng suất |
Tạ/ha |
220 |
|
|
|
|
|
|
|
220 |
|
+ Sản lượng |
Tấn |
330 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
330 |
3 |
Cây khoai lang: + Diện tích |
Ha |
95 |
- |
10 |
20 |
5 |
- |
50 |
10 |
- |
|
+ Năng suất |
Tạ/ha |
80,00 |
|
80,00 |
80,00 |
80,00 |
|
80,00 |
80,00 |
|
|
+ Sản lượng |
Tấn |
760 |
- |
80 |
160 |
40 |
- |
400 |
80 |
- |
4 |
Cây rau: + Diện tích |
Ha |
1.075 |
85 |
130 |
110 |
120 |
200 |
150 |
200 |
80 |
|
+ Năng suất |
Tạ/ha |
122,42 |
120,00 |
120,00 |
130,00 |
120,00 |
120,00 |
130,00 |
120,00 |
120,00 |
|
+ Sản lượng |
Tấn |
13.160 |
1.020 |
1.560 |
1.430 |
1.440 |
2.400 |
1.950 |
2.400 |
960 |
[1] Số liệu tổng hợp đến tháng 5/2025 từ các huyện/tp.
[2] Số liệu cập nhật đến ngày 03/6/2025.
[3] Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý bảo vệ rừng, xử lý tình trạng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái pháp luật; Chỉ thị số 13-CT/TU ngày 15/7/2017; Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 24/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kết luận 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư; Kế hoạch số 201-KH/TU ngày 05/10/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về thực hiện Kết luận số 61-KL/TW của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số 34-CT/TU ngày 18/9/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.