ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1181/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 18 tháng 12 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2019 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
HỖ
TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1181/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai)
Chương trình hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 nhằm tiếp tục phát huy kết quả của Chương trình hỗ trợ pháp lý dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 559/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai; Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, trọng điểm, đáp ứng đúng và trúng nhu cầu của doanh nghiệp; Nâng cao hiểu biết, ý thức và thói quen tuân thủ pháp luật, hạn chế rủi ro, vướng mắc pháp lý trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy phản ứng chính sách, pháp luật kịp thời nhằm phục vụ doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
1. Nhóm hoạt động cung cấp thông tin pháp lý
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật
- Nội dung thực hiện: Cập nhật và đăng tải văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
b) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về bản án, quyết định của Tòa án; Phán quyết của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Cập nhật và đăng tải các bản án, quyết định của Tòa án; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại; Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; Quyết định xử lý vi phạm hành chính liên quan đến doanh nghiệp được phép công khai, có hiệu lực thi hành mà Ủy ban nhân dân tỉnh là một bên có liên quan lên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai hoặc kết nối với Trang thông tin điện tử công khai bản án, quyết định của Tòa án.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Tòa án nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
c) Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật dữ liệu về văn bản trả lời của cơ quan nhà nước đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Hệ thống hóa, cập nhật và đăng tải dữ liệu về văn bản trả lời của Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản trả lời của các cơ quan, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền hoặc phân công xử lý đối với vướng mắc pháp lý của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong áp dụng chung về pháp luật trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Gia Lai trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
d) Biên soạn tài liệu hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Biên soạn tài liệu nhằm giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
2. Nhóm hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật
a) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Tổ chức các chương trình, hoạt động bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho lãnh đạo và người lao động, người phụ trách công tác pháp chế của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
b) Bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nội dung thực hiện: Tổ chức hội nghị bồi dưỡng kiến thức pháp luật, trao đổi kinh nghiệm cho người làm công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
3. Hoạt động đối thoại, giải quyết các vướng mắc pháp lý cho doanh nghiệp
- Nội dung thực hiện: Tổ chức các hội nghị, diễn đàn đối thoại để cung cấp thông tin pháp lý, giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp về các vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2021-2025.
Kinh phí bảo đảm cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa do ngân sách nhà nước đâm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm trên cơ sở Kế hoạch triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước.
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình này.
b) Hằng năm, chủ trì xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện các nội dung cụ thể của Chương trình này.
c) Tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình này trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm (trước ngày 25/12) hoặc đột xuất theo quy định pháp luật hoặc yêu cầu, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình này trong phạm vi lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan, đơn vị và địa phương mình.
b) Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình này tại cơ quan, đơn vị, địa phương định kỳ hàng năm (trước ngày 15/12) hoặc đột xuất về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) theo quy định pháp luật hoặc yêu cầu, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền.
c) Đối với Sở Tài chính: Ngoài trách nhiệm nêu tại điểm a và điểm b khoản này, hàng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương, trên cơ sở dự toán các cơ quan, đơn vị có liên quan, Sở Tài chính thẩm định và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện Chương trình theo đúng quy định của pháp luật về phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
4. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nội dung tại điểm b khoản 1 mục II Chương trình này.
b) Đề nghị Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện nội dung tại điểm a khoản I mục II Chương trình này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) để kịp thời xử lý./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.