ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1138/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 13 tháng 07 năm 2023 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 29 tháng 9 năm 2022 của Bộ Công Thương ban hành Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại 2021-2030”;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Căn cứ Chương trình hành động số 05/CTr-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2021 của UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2023 của UBND tỉnh Hà Giang về thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ngành Công Thương năm 2023;
Căn cứ Kết luận số 241-KL/BCSĐ ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ban Cán sự đảng UBND tỉnh kết luận phiên họp ngày 07 tháng 7 năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 36/TTr-SCT ngày 30 tháng 6 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
|
KT. CHỦ TỊCH |
ĐỔI
MỚI NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số: 1138/QĐ-UBND ngày 13 tháng 07 năm 2023 của UBND
tỉnh Hà Giang)
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
1.1. Công tác quản lý nhà nước:
UBND tỉnh giao Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn tham mưu, thực hiện công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực Công Thương, với cơ cấu tổ chức bộ máy gồm có 06 phòng chuyên môn và 01 đơn vị trực thuộc. Trong đó, công tác tham mưu triển khai về lĩnh vực xúc tiến thương mại, do Phòng Quản lý Thương mại và Trung tâm Khuyến công - Xúc tiến Công Thương thực hiện.
Trong những năm qua, UBND tỉnh đã chỉ đạo, giao Sở Công Thương tham mưu ban hành các kế hoạch giai đoạn và hàng năm để làm căn cứ định hướng tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại[1], qua đó thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tìm kiếm đối tác, mở rộng thị trường tiêu thụ ổn định trên thị trường, góp phần vào sự phát triển kinh tế chung của tỉnh.
Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động xúc tiến, quảng bá sản phẩm đã được quan tâm thực hiện, thông qua việc chỉ đạo triển khai mở các điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh (như: Gian hàng tại Cầu Trì, tại Quảng trường 26/3 và km 9 xã Thuận Hòa) và hỗ trợ hình thành các gian trưng bày, giới thiệu sản phẩm của các địa phương tại điểm dừng chân của các huyện, thành phố phục vụ nhu cầu thăm quan, mua sắm của nhân dân và du khách.
1.2. Công tác tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại:
- Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, hoạt động xúc tiến thương mại được đẩy mạnh triển khai đã phát huy hiệu quả tích cực, tạo được sức lan tỏa đến người tiêu dùng, trọng tâm là công tác giao thương kết nối, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm, xúc tiến quảng bá, giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh thông qua các hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu...; qua đó, đã nâng tầm giá trị cho các sản phẩm OCOP, sản phẩm chủ lực của tỉnh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp người nông dân yên tâm phát triển sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Công tác thông tin tuyên truyền đã giúp cho người tiêu dùng tại các thị trường lớn nhận diện và hiểu được giá trị các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh. Đồng thời, cũng góp phần quảng bá hình ảnh về văn hóa, du lịch, con người Hà Giang.
- Việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến, hỗ trợ đưa các sản phẩm OCOP, sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh, tiêu thụ trên các sàn giao dịch thương mại điện tử, bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực, nhiều sản phẩm đã được tiêu thụ trên các sàn thương mại điện tử, như: Sendo, Voso, Postmart...
- Công tác hỗ trợ phát triển thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm đã giúp cho các doanh nghiệp nâng cao ý thức, chú trọng đầu tư nhãn mác, cải tiến mẫu mã bao bì, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm; giúp cho sản phẩm tiêu biểu của địa phương có chỗ đứng trên thị trường, tạo niềm tin cho người tiêu dùng.
2.1. Hạn chế:
Mặc dù hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đạt được những kết quả nhất định, song còn một số hạn chế, như:
- Chất lượng, sản lượng sản phẩm nông nghiệp không ổn định, dẫn đến hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại chưa cao và thiếu sự lan toả.
- Một số hoạt động xúc tiến thương mại đôi khi vẫn triển khai độc lập, chưa có sự phối hợp, gắn kết với các hoạt động, lĩnh vực khác, như; nông nghiệp, văn hóa, du lịch... và vẫn do nhà nước thực hiện là chủ yếu.
- Các hoạt động giao thương, hỗ trợ doanh nghiệp kết nối, liên kết còn hạn chế về công tác triển khai, cũng như hiệu quả mang lại chưa cao.
- Hoạt động tiêu thụ sản phẩm trên các sàn thương mại điện tử còn chưa đạt hiệu quả cao, số lượng sản phẩm được đăng tải và tài khoản mở trên các sàn thương mại điện tử nhiều, nhưng phát sinh giao dịch và giá trị giao dịch còn khiêm tốn, mới chỉ dừng lại ở mức độ giới thiệu, quảng bá.
- Hạ tầng cung cấp dịch vụ thương mại chưa có, đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại có quy mô lớn, như hội chợ thương mại quốc tế...
- Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, để cung ứng các dịch vụ và làm cầu nối giữa các đơn vị sản xuất với thị trường và người tiêu dùng.
- Công tác xã hội hóa kinh phí thực hiện chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại chưa nhiều.
2.2. Nguyên nhân:
a) Nguyên nhân khách quan:
- Do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, nên các hoạt động xúc tiến thương mại theo các phương thức truyền thống có thời gian bị đứt gãy, gián đoạn.
- Xu thế của cách mạng 4.0, đã tác động ảnh hưởng đến nhiều hoạt động xúc tiến thương mại theo hướng truyền thống (như: hội chợ, triển lãm; hội nghị khách hàng… dần thiếu sự quan tâm, thu hút được khách hàng và người dân đến tham quan, mua sắm).
- Việc tiêu thụ các sản phẩm của tỉnh trên các sàn thương mại điện tử chưa đạt kết quả cao, là do: Việc vận chuyển hàng hóa và thanh toán trực tuyến; thói quen mua bán hàng truyền thống của người dân trong sinh hoạt và hoạt động kinh doanh; sản phẩm chủ yếu theo mùa vụ, thời gian thu hoạch ngắn, tươi sống, khó bảo quản trong quá trình vận chuyển... dẫn đến chưa đáp ứng được nhu cầu mua bán trên các sàn thương mại điện tử.
b) Nguyên nhân chủ quan:
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị trong việc trao đổi thông tin, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại đôi khi chưa kịp thời.
- Sản xuất còn mang tính manh mún, phân tán, có tính thời vụ; các hình thức tổ chức sản xuất (hợp tác xã, tổ hợp tác) được thành lập tăng về số lượng nhưng chất lượng hoạt động còn yếu. Chuỗi liên kết chưa hiệu quả, chưa thực sự gắn kết vùng trồng với chế biến và tiêu thụ; nhiều sản phẩm có sản lượng lớn nhưng chủ yếu vẫn tiêu thụ ở dạng thô hoặc mới qua sơ chế dẫn đến giá trị sản phẩm tuy có tăng nhưng chưa lớn, ảnh hưởng đến việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Một số doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sản xuất, kinh doanh chưa thể hiện rõ trách nhiệm trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm (chưa tuân thủ các hướng dẫn về quy trình sản xuất, thu hái, bảo quản...) dẫn đến chất lượng không đảm bảo, ảnh hưởng đến công tác xúc tiến thương mại và giữ vững thương hiệu cho sản phẩm. Hầu hết các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đều là những đơn vị nhỏ, còn thụ động hoặc trông chờ vào sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước trong việc triển khai công tác xúc tiến thương mại; khả năng nắm bắt các thông tin thị trường và các cơ hội kinh doanh còn hạn chế, khả năng tiếp thị kém, mới chỉ phát triển chiều rộng chưa phát triển chiều sâu.
- Nhiều đơn vị sản xuất chỉ chú trọng trong khâu làm ra sản phẩm và tiêu thụ thông qua kênh truyền thống, thiếu sự quan tâm, đầu tư vào việc ứng dụng công nghệ thông tin và nguồn nhân lực (quản trị mạng, dữ liệu công nghệ thông tin; kỹ năng bán hàng; quản trị các sản phẩm, gian hàng của mình trên sàn giao dịch; nhân lực tương tác với khách hàng, chốt giao dịch, giao hàng, tiếp nhận thanh toán;...). Ngoài ra, cơ sở hạ tầng số giữa Trung ương và các địa phương chưa đồng bộ, việc chia sẻ dữ liệu chung giữa các địa phương và các doanh nghiệp trên nền tảng số quốc gia còn gặp nhiều khó khăn; bên cạnh đó, chưa bố trí được cán bộ có chuyên môn thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về thương mại điện tử, công nghệ thông tin. Dẫn đến hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh hiệu quả chưa cao.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Hoạt động xúc tiến thương mại luôn giữ một vị trí quan trọng là cầu nối, đòn bẩy hữu hiệu giúp các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh nghiên cứu thị trường và tìm kiếm khách hàng, nhằm tăng khả năng cạnh tranh, tìm được đầu ra ổn định cho sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tại thị trường trong và ngoài nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trong bối cảnh Việt Nam đang tích cực, chủ động hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và tham gia các hiệp định thương mại tự do; tự do hóa thương mại toàn cầu và sự phát triển nhanh, mạnh của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay, việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại cần đổi mới để thích nghi và mang lại hiệu quả thiết thực hơn.
Do vậy, nhằm khắc phục một số tồn tại, hạn chế nêu trên và xuất phát từ yêu cầu từ thực tiễn, việc xây dựng "Đề án đổi mới nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" là cần thiết.
- Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
- Căn cứ Nghị định số 28/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương; Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
- Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chương trình xúc tiến thương mại Quốc gia;
- Căn cứ Thông tư số 11/2019/TT-BCT ngày 30/7/2019 của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương thuộc Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại;
- Căn cứ Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 15/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
- Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025 định hướng đến năm 2030";
- Căn cứ Quyết định số 386/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025;
- Căn cứ Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;
- Căn cứ Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030";
- Căn cứ Quyết định số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng đến năm 2030;
- Căn cứ Quyết định số 2124/QĐ-BCT ngày 10/8/2020 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch Xúc tiến thương mại giai đoạn 2020-2025 góp phần phát triển xuất khẩu bền vững trong bối cảnh thực thi EVPTA, CPTPP và các hiệp định thương mại tự do;
- Căn cứ Quyết định số 1971/QĐ-BCT ngày 29/9/2022 của Bộ Công Thương Ban hành Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 thực hiện Quyết định số 1968/QĐ-TTg ngày 22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại 2021 - 2030”;
- Căn cứ Nghị quyết số 07-NQ/ĐH ngày 17/10/2020 của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
- Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 11/8/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 29/10/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 tỉnh Hà Giang.
1. Quan điểm:
- Kế thừa những điểm mạnh của các hoạt động xúc tiến thương mại trong thời gian qua và thúc đẩy triển khai các phương thức xúc tiến thương mại hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng công nghệ số và áp dụng Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số quốc gia. Phát huy vai trò và tính tự chủ của doanh nghiệp, hợp tác xã trong triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến; Từng bước đưa hoạt động xúc tiến thương mại đi vào chiều sâu, tăng về chất và lượng một cách hiệu quả bền vững.
- Gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại với phát triển du lịch, dịch vụ, nông nghiệp, ứng dụng khoa học - công nghệ; các chương trình mục tiêu quốc gia (chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi) và các hoạt động xúc tiến thương mại của địa phương với chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, để gia tăng nguồn lực trong triển khai thực hiện.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
- Hình thành, phát triển đa dạng các phương thức xúc tiến thương mại, tạo động lực cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh; làm cầu nối vững chắc gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ nhằm phát huy hết tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Tạo điều kiện cho các mặt hàng của tỉnh xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, đăng ký chỉ dẫn địa lý nhằm tăng khả năng cạnh tranh, chiếm lĩnh, khẳng định vị trí trên thị trường nội địa; khuyến khích phát triển sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh riêng, có khả năng thâm nhập và tạo thị phần ổn định trên thị trường khu vực và thế giới.
- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, quản lý, điều hành và phối hợp giữa các cơ quan trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại có trọng tâm, trọng điểm, tập trung hỗ trợ các sản phẩm có tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; định hướng triển khai và phát huy nội lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, làng nghề trong công tác xúc tiến thương mại.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
Nhằm định hướng dài hạn trong việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, gắn kết các phương thức xúc tiến thương mại truyền thống với hiện đại; góp phần thúc đẩy hoạt động thương mại - dịch vụ trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tăng bình quân 11%/năm; tổng kim ngạch xuất - nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 đạt trên 800 triệu USD. Trong đó, tập trung vào một số mục tiêu, như sau:
a) Công tác xúc tiến thương mại truyền thống:
- Đầu tư, kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng 01 Trung tâm hội chợ triển lãm tại thành phố Hà Giang.
- Hàng năm, triển khai tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại trọng điểm trong nước và nước ngoài (như: Hỗ trợ 20 - 30 lượt doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu tại thị trường trong nước; Tổ chức 02 sự kiện xúc tiến thương mại cấp tỉnh/năm gắn với các hoạt động xúc tiến du lịch; Tham gia 1 - 2 sự kiện kết nối giao thương, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm tại nước ngoài; Tổ chức 01 đoàn giao dịch tại nước ngoài và đón 01 đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào tỉnh để thực hiện giao thương, kết nối tiêu thụ sản phẩm; Kết nối tiêu thụ 30% sản phẩm hàng hóa đạt chứng nhận chỉ dẫn địa lý, sản phẩm OCOP được tiêu thụ tại các kênh phân phối hiện đại, như: Hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại, chuỗi cửa hàng tiện ích...).
b) Công tác xúc tiến thương mại hiện đại:
- 100% các sự kiện xúc tiến thương mại của tỉnh được thông tin tuyên truyền trên nền tảng công nghệ số; 100% sản phẩm hàng hóa được chứng nhận OCOP, sản phẩm được bảo hộ chỉ dẫn địa lý có mặt trên các Sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hiệu quả Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số DECOBIZ và xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên ngành xúc tiến thương mại của tỉnh: 70% các tổ chức XTTM và trên 50% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại được cấp tài khoản trên Hệ sinh thái XTTM số, trong đó có 50% phát sinh giao dịch và chia sẻ thông tin.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh trên địa bàn tỉnh được tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ về ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử, kỹ năng livestream và chuyển đổi số trong hoạt động XTTM.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
- Đa dạng hóa, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, hệ thống truyền thông số trong công tác tuyên truyền, thông tin xúc tiến thương mại.
- Thực hiện có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước, tập trung vào các sự kiện trọng điểm, có tính lan tỏa sâu rộng; tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, xây dựng bao bì, nhãn mác, thương hiệu đối với các mặt hàng chủ lực của tỉnh phục vụ công tác xúc tiến, tiêu thụ sản phẩm.
- Tập trung triển khai hỗ trợ xúc tiến xuất khẩu cho các mặt hàng chủ lực, các sản phẩm OCOP quy mô lớn, có lợi thế của tỉnh, trong đó củng cố thị trường xuất khẩu truyền thống và phát triển các thị trường xuất khẩu mới, tiềm năng, các thị trường FTA.
- Đa dạng hóa các phương thức xúc tiến thương mại thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại, nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả trong hoạt động của các đơn vị xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các hoạt động, chương trình xúc tiến thương mại tại tỉnh.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thực hiện công tác xúc tiến thương mại. Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, để cung ứng các dịch vụ xúc tiến thương mại như: Khuyến mại; quảng cáo; trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ; hội chợ, triển lãm thương mại một cách chuyên nghiệp, bài bản.
- Thúc đẩy, hỗ trợ các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh chủ động, phát huy vai trò của trong việc tham gia và tổ chức triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành:
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các bộ, ngành liên quan rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung về cơ chế, chính sách liên quan đến hoạt động xúc tiến thương mại.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của Ban điều hành sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực của tỉnh (theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 05/02/2021 của UBND tỉnh).
- Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, bám sát các chương trình, kế hoạch đã ban hành. Chỉ đạo nghiên cứu, tham mưu đặt hàng với các đơn vị có năng lực, kinh nghiệm trong công tác tổ chức, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại đề thực hiện các sự kiện xúc tiến thương mại có quy mô từ cấp tỉnh trở lên.
- Chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp giữa các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Văn hóa Thể thao và Du lịch nhằm kết nối, chia sẻ thông tin, gắn kết giữa việc xúc tiến thương mại với việc định hướng, điều chỉnh quá trình tổ chức sản xuất của người sản xuất và của các doanh nghiệp, gắn kết xúc tiến thương mại với xúc tiến du lịch. Tập trung hỗ trợ và hướng dẫn doanh nghiệp nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, năng suất, chất lượng sản phẩm, sản xuất theo tín hiệu thị trường; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển sản phẩm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với yêu cầu, quy định tiêu chuẩn, chất lượng của mạng phân phối, người tiêu dùng; khuyến khích xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, bao bì sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu, bảo hộ chỉ dẫn địa lý sản phẩm và tham gia Đề án áp dụng quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc trên địa bàn tỉnh, để phát triển thương hiệu, tăng sức cạnh tranh và gia tăng giá trị; qua đó, tạo nguồn cung các sản phẩm hàng hóa có chất lượng và ổn định, phục vụ cho công tác xúc tiến thương mại.
2.2. Về công tác thông tin, tuyên truyền:
- Tuyên truyền trên các hệ thống báo chí (Báo hình, báo nói, báo in, báo điện tử và các kênh, nền tảng truyền thông khác của các cơ quan báo chí); sử dụng các công cụ truyền thông số đa phương tiện, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, quảng bá trực tiếp đến khách hàng, thông qua công cụ tìm kiếm, mạng xã hội như: Zalo, Facebook, Instagram, Twitter, Google Adwords, Youtube, Wife Marketing, Trang báo điện tử, quét mã QRCode...; kết hợp với các blogger, influencer có lượng người theo dõi đông đảo trên mạng xã hội, để giới thiệu, quảng bá sản phẩm đặc trưng của tỉnh.
- Xây dựng các video digital, maketting giới thiệu về các sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh và đăng lên các nền tảng số; chạy quảng cáo cho các video clip để đẩy nhanh quá trình tiếp cận tới người tiêu dùng. Nghiên cứu xây dựng một số ấn phẩm cho từng ngành hàng chủ lực của tỉnh để quảng bá tại các chương trình XTTM trong và ngoài nước.
- Cập nhật thường xuyên về thông tin diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng trong nước để cung cấp cho doanh nghiệp và người tiêu dùng. Tổ chức thu thập thông tin, lấy nhu cầu thị hiếu của thị trường để định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan thuộc Bộ Công Thương và các bộ, ngành Trung ương khai thác có hiệu quả thông tin thị trường trong nước và quốc tế (đặc biệt là những thông tin phân tích, dự báo thị trường) để định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh và hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong việc ứng phó với những biến động bất lợi của thị trường.
- Hỗ trợ các đơn vị, doanh nghiệp trong việc kết nối, trao đổi, khai thác thông tin xúc tiến thương mại; ứng dụng công nghệ thông tin và các nền tảng số vào hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp.
2.3. Về các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống:
- Thu hút đầu tư xây dựng, hoàn thiện cơ sở hạ tầng để tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh, bằng cả các hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Thu thập thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu về các sản phẩm OCOP, sản phẩm tiêu biểu của tỉnh và các doanh nghiệp xúc tiến thương mại.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước tại các thị trường lớn, trọng điểm. Nâng cao chất lượng tham gia hội chợ, triển lãm: lựa chọn các hội chợ, triển lãm có tính chất vùng, quy mô lớn; lên phương án thiết kế và trang trí gian hàng đảm bảo không gian đẹp, mang bản sắc riêng, tạo ấn tượng với khách thăm quan; công tác truyền thông, quảng bá tại hội chợ phải được đầu tư một cách bài bản và chuyên nghiệp; có sự đầu tư chuẩn bị chu đáo từ khâu sản phẩm mẫu trưng bày, thông tin giới thiệu.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu, bám sát kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2030, trong đó tập trung vào một số giải pháp, cụ thể: phối hợp với các Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài để triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại; tổ chức, tham gia các chương trình kết nối giao thương định hướng xuất khẩu, các chương trình tuần hàng Việt Nam tại các hệ thống phân phối nước ngoài hướng vào các thị trường truyền thống, trọng điểm và nghiên cứu, tìm kiếm các thị trường mới, tiềm năng.
2.4. Về xúc tiến thương mại điện tử:
- Phối hợp với Bộ Công Thương và các đơn vị liên quan triển khai rà soát, thống kê, thu thập thông tin, số liệu, để xây dựng hình thành Hệ sinh thái xúc tiến thương mại số, cơ sở dữ liệu chuyên ngành xúc tiến thương mại.
- Mở rộng và phát triển Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh (dacsanhagiang.net).
- Rà soát lựa chọn, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện xây dựng website để kết nối với sàn giao dịch thương mại điện tử. Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã mở gian hàng trực tuyến trên sản giao dịch thương mại điện tử (trong nước và quốc tế) và tổ chức hướng dẫn vận hành, để quảng bá, giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm.
- Triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại thông qua hình thức trực tuyến, như: hội thảo, hội chợ triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu...
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số (như: những giải pháp, cách thức ứng dụng thương mại điện tử trong công tác quản lý và hoạt động sản xuất, kinh doanh; các kỹ năng thực hành, đưa sản phẩm lên sàn giao dịch xúc tiến thương mại; kỹ năng livestream quảng bá giới thiệu sản phẩm; thực hiện mua bán trực tuyến; thanh toán trực tuyến).
2.5. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Thường xuyên bố trí, tạo điều kiện cho cán bộ được tham gia các khóa bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức, tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại cho cán bộ chuyên trách của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trong tỉnh.
- Phát huy hiệu quả hoạt động của các hội, hiệp hội, chi hội (chè, cam, mật ong...) trong công tác phối hợp, xây dựng kế hoạch và triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại. Nâng cao vai trò đầu mối trong liên kết, hợp tác giữa các hội viên, chủ động cập nhật tình hình về các nội dung, như: giá cả, thông tin thị trường... để thông tin đến hội viên; tư vấn, hỗ trợ hội viên trong xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh, xây dựng thương hiệu, mẫu mã, bao bì...
- Khuyến khích, hỗ trợ thành lập các doanh nghiệp hoạt động trong công tác xúc tiến thương mại, để cung ứng các dịch vụ, tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại một cách chuyên nghiệp, bài bản.
- Bên cạnh sự hỗ trợ của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp trên địa bàn cần chủ động trong việc tham gia, thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm khách hàng, mở thị trường tiêu thụ cho sản phẩm.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
- Ngân sách Trung ương hỗ trợ để triển khai các nội dung, nhiệm vụ xúc tiến thương mại.
- Ngân sách địa phương được cấp hàng năm để triển khai nhiệm vụ, giải pháp được giao tại Đề án này.
- Nguồn vốn xã hội hoá của doanh nghiệp, hợp tác xã và chủ thể tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại.
2. Nguồn vốn thực hiện Đề án theo nguyên tắc:
- Lồng ghép từ chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, các chương trình: khuyến nông, khuyến công, xúc tiến du lịch, thương mại điện tử, chuyển đổi số, chương trình khoa học và công nghệ...
- Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ của Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành và các đơn vị liên quan căn cứ vào nội dung Đề án này, có trách nhiệm xây dựng chương trình xúc tiến thương mại chi tiết hàng năm gắn với kinh phí triển khai để tổ chức thực hiện,
- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án đảm bảo theo mục đích, nội dung, tiến độ, hiệu quả và theo đúng các quy định.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và tổng hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai Đề án (nếu có), để báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các huyện, thành phố trong việc triển khai sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo các kế hoạch của tỉnh đã ban hành. Thường xuyên cập nhật, cung cấp thông tin sản phẩm: sản lượng, đơn vị cung cấp, quy cách sản phẩm (tiêu chuẩn OCOP, tiêu chuẩn VietGAP, hữu cơ,...) phục vụ công tác thông tin tuyên truyền, quảng bá và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; đồng thời, kiểm soát chất lượng sản phẩm trước khi đưa ra thị trường tiêu thụ.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong Đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh, tăng cường triển khai Đề án áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn nguồn gốc trên địa bàn tỉnh Hà Giang; tham mưu thực hiện hỗ trợ và quản lý tem truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm nông sản hàng hóa của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hỗ trợ, hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, tiêu chuẩn chất lượng và xây dựng, đăng ký nhãn hiệu, bảo hộ, phát triển thương hiệu.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm tiêu biểu, sản phẩm OCOP và các sự kiện xúc tiến, quảng bá của tỉnh tổ chức tại các tỉnh, thành phố trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Giang, trên hệ thống truyền thông số và các ứng dụng Công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục triển thực hiện Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh.
5. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hoạt động giới thiệu, quảng bá sản phẩm gắn với chương trình, hoạt động xúc tiến du lịch.
- Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện các nhiệm vụ liên quan trong Đề án và thực hiện các nhiệm vụ khác theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị liên quan kêu gọi thu hút đầu tư, xây dựng trung tâm hội chợ triển lãm của tỉnh, để phục vụ công tác xúc tiến thương mại.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại.
Thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí xúc tiến thương mại hàng năm, theo khả năng cân đối của nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các đơn vị liên quan vận động các hiệp hội, hội đoàn, tổ chức, cá nhân ở nước ngoài tham gia giới thiệu, tiêu thụ và phát triển các kênh phân phối hàng hóa.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị trên địa bàn trong công tác thực hiện các thủ tục pháp lý để triển khai tổ chức sự kiện XTTM và các đoàn giao dịch tại nước ngoài.
9. Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh:
- Thường xuyên cập nhật, đăng thông tin tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm và các sự kiện xúc tiến, quảng bá của tỉnh, trên Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hà Giang.
- Xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu các sản phẩm tiêu biểu của tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
10. UBND các huyện, thành phố:
- Căn cứ nội dung Đề án, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện tại địa phương. Cân đối, bố trí kinh phí được phân bổ cho công tác xúc tiến thương mại tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ngành và các đơn vị liên quan trong hoạt động sản xuất, chế biến các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn; thường xuyên rà soát, cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh (sản lượng, giá cả, tình hình tiêu thụ) và nhu cầu kết nối, tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, hợp tác xã gửi về Sở Công Thương (qua Trung tâm Khuyến công - Xúc tiến Công Thương) để kết nối với các đơn vị đầu mối tiêu thụ sản phẩm trong nước.
11. Các sở, ban, ngành tỉnh và cơ quan, đơn vị liên quan khác:
Căn cứ nội dung của Đề án, phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện trong ngành, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách; tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các nội dung của Đề án.
1. Hiệu quả kinh tế:
- Đổi mới công tác xúc tiến thương mại, góp phần mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh, phát triển các loại hình kinh doanh thương mại, dịch vụ; qua đó, tạo đột phá về “phát triển du lịch, nông nghiệp đặc trưng hàng hóa chất lượng cao theo chuỗi giá trị”, theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
- Tạo động lực khơi thông luồng chảy hàng hóa, gắn sản xuất hàng hóa với tiêu thụ, gắn nông nghiệp với thương mại, du lịch; đóng góp vào sự tăng trưởng của tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ và tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
2. Hiệu quả xã hội:
Thúc đẩy sản xuất, tạo thêm việc làm và tăng mức thu nhập bình quân trên đầu người, góp phần phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững.
3. Hiệu quả xúc tiến thương mại:
- Làm căn cứ, định hướng các nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động xúc tiến thương mại; phát huy hiệu quả, tính lan tỏa trong việc tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại có quy mô từ cấp tỉnh (bằng việc đặt hàng với các đơn vị có năng lực, kinh nghiệm thực hiện). Đưa lĩnh vực xúc tiến thương mại thực sự trở thành cầu nối để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và nâng cao chất lượng, năng lực cạnh tranh đối với các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện về cơ sở vật chất, đáp ứng các điều kiện để tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại có quy mô lớn.
- Việc triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại trên môi trường số góp phần tiết kiệm chi phí nguồn lực, thời gian; đóng góp cho việc nâng cao chỉ số chuyển đổi số của các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố nói riêng và toàn tỉnh Hà Giang nói chung.
- Vận động nguồn lực của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh và phát huy tính chủ động trên cơ sở định hướng của nhà nước trong công tác xúc tiến, quảng bá và tiêu thụ sản phẩm. Hình thành được doanh nghiệp hoạt động về lĩnh vực xúc tiến thương mại, góp phần nâng cao hiệu quả và tính chuyên nghiệp trong tổ chức thực hiện./.
[1] Kế hoạch giai đoạn, như: Kế hoạch số 238/KH-UBND ngày 21/10/2020; Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 20/5/2021; Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 21/02/2022; Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 02/3/2022; Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 30/3/2023;...
- Kế hoạch hàng năm: Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày 13/02/2020; Kế hoạch 208/KH-UBND ngày 19/7/2021; Kế hoạch số 137/KH-UBND ngày 19/5/2022; công văn số 692/UBND-KTTH ngày 17/3/2023.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.