ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1133/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 29 tháng 5 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số 120/QĐ-TTg ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Văn bản số 129/HĐND-KTNS ngày 24 tháng 5 năm 2017 của HĐND tỉnh về việc cho ý kiến đối với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 133/BC-SKH-KTN ngày 05 tháng 5 năm 2017 và đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Văn bản số 512/SNN-KHTC ngày 09 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 tỉnh Quảng Trị với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu quy hoạch:
Bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu, góp phần giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ cơ sở hạ tầng, bảo tồn đa dạng sinh học; sử dụng hợp lý tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp, giữ độ che phủ của rừng ven biển khoảng 31% vào năm 2020. Tạo việc làm, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân góp phần phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng ven biển.
2. Nhiệm vụ quy hoạch
2.1. Nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020
Quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn ven biển tỉnh Quảng Trị, gồm 10.838,7 ha rừng, trong đó có 1.587,7 ha rừng tự nhiên và 9.251,0 ha rừng trồng. Tổ chức trồng rừng trên diện tích quy hoạch trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên, nâng cấp rừng trồng kém chất lượng, trồng cây phân tán, xây dựng hạ tầng lâm sinh, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tổ chức bảo vệ rừng khoảng 22.184 lượt ha, bình quân khoảng 4.437 lượt ha/năm. Trong đó: khoán bảo vệ rừng phòng hộ, đặc dụng từ nguồn vốn ngân sách có lập hồ sơ thiết kế dự toán được phê duyệt khoảng 15.556 lượt ha, bình quân khoán 3.111 ha/năm; bảo vệ rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân, tổ chức tự bảo vệ khoảng 6.628 lượt ha, bình quân khoán bảo vệ khoảng 1.325 lượt ha/năm.;
- Trồng rừng phòng hộ 900 ha, bình quân trồng khoảng 180 ha/năm;
- Trồng rừng sản xuất 2.045 ha, trong đó trồng mới trên đất chưa có rừng khoảng 223 ha; trồng lại rừng sau khai thác khoảng 1.822 ha; bình quân trồng 409 ha/năm, trong đó trồng mới bình quân khoảng 44 ha/năm và trồng lại rừng sau khai thác 364 ha/năm;
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên có trồng bổ sung cây bản địa 5.105 lượt ha, bình quân thực hiện khoảng 1.021 lượt ha/năm;
- Nâng cấp, trồng phục hồi rừng trồng kém chất lượng 2.317 ha, bình quân thực hiện khoảng 463 ha/năm;
- Trồng cây phân tán quy đông đặc 330 ha, tương đương 1 triệu cây phân tán; bình quân trồng khoảng 66 ha/năm, tương đương 200 ngàn cây/năm;
- Khai thác gỗ rừng trồng sản xuất: 250 - 350 ha/năm; bình quân khai thác khoảng 13.000 - 18.000 m3/năm;
- Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng bền vững: 450 ha, trong đó cấp mới cho hộ gia đình cá nhân khoảng 250 ha;
- Xây dựng hạ tầng lâm sinh: 55 km đường ranh cản lửa rải đất cấp phối kết hợp làm đường dân sinh, 55 biển báo bảo vệ rừng; 12 chòi canh lửa rừng; 10 điểm tiếp nước; 05 vườn ươm cây giống lâm nghiệp phục vụ trồng rừng ven biển;
- Tạo việc làm mới cho khoảng 4.000 - 6.000 lao động;
- Tập huấn kỹ thuật lâm sinh, khuyến lâm, bảo vệ và phát triển rừng ven biển 100 lớp, bình quân 20 lớp/năm;
- Khuyến khích xây dựng các mô hình du lịch sinh thái vùng ven biển; các mô hình sản xuất nông lâm kết hợp, phát triển trang trại, gia trại trên đất cát, vùng ven biển tại các địa phương có tiềm năng, lợi thế;
- Đối với các Hạng mục trong Khu kinh tế Đông Nam đã có dự án đầu tư trước năm 2020 thì giữ nguyên hiện trạng, không quy hoạch phát triển rừng, trồng rừng tại các khu vực đã có dự. Nếu có dự án đầu tư đăng ký mới sớm hơn so với dự kiến thì ưu tiên thực hiện quy hoạch Khu kinh tế Đông Nam theo Quyết định số 1936/2016/QĐ-TTg ngày 11/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. Đối với các khu vực quy hoạch cây xanh cách ly thì đưa vào quy hoạch hỗ trợ trồng cây phân tán.
2.2. Tầm nhìn đến năm 2030:
Tập trung bảo vệ và phát triển rừng bền vững trên diện tích đã quy hoạch; tiếp tục đầu tư thực hiện một số hạng mục chính như sau:
- Quản lý bảo vệ toàn bộ diện tích rừng hiện có, khoảng 10.749,4 ha. Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng phòng hộ đặc dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước có đầu tư thiết kế dự toán được phê duyệt 57.440 lượt ha; bình quân thực hiện 5.744 lượt ha/năm;
- Trồng lại rừng sản xuất sau khai thác 2.404 ha; bình quân thực hiện 240 ha/năm;
- Trồng cây phân tán quy đông đặc 660 ha, bình quân thực hiện 66 ha/năm, tương đương 200 ngàn cây/năm;
- Xây dựng đường ranh cản lửa phòng cháy, phục vụ chữa cháy rừng kết hợp làm đường dân sinh khoảng 70 km; bình quân thực hiện 7,0 km/năm;
- Tuyên truyền tập huấn kỹ thuật lâm sinh, PCCCR… khoảng 200 lớp; bình quân thực hiện 20 lớp/năm.
3. Tổng hợp vốn thực hiện:
3.1. Vốn giai đoạn 2016 - 2020: 208.138,8 triệu đồng, cụ thể:
- Bảo vệ rừng: 9.982,8 triệu đồng;
- Trồng rừng: 132.525,0 triệu đồng, trong đó:
+ Trồng rừng phòng hộ: 40.500,0 triệu đồng;
+ Trồng rừng sản xuất: 92.025,0 triệu đồng;
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (XTTS) có trồng bổ sung: 12.252,0 triệu đồng;
- Làm giàu rừng, nâng cấp rừng: 27.804,0 triệu đồng;
- Trồng cây phân tán: 14.850,0 triệu đồng;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng lâm sinh thiết yếu: 7.650,0 triệu đồng, trong đó:
+ Xây dựng đường ranh cản lửa đổ đất cấp phối: 1.650,0 triệu đồng;
+ Biển quy ước bảo vệ rừng, biển chỉ dẫn: 1.100,0 triệu đồng;
+ Chòi canh lửa rừng: 2.400,0 triệu đồng;
+ Điểm tiếp nước PCCCR: 1.000,0 triệu đồng;
+ Vườn ươm cây giống lâm nghiệp: 1.500,0 triệu đồng;
- Các hoạt động khác: 3.075,0 triệu đồng, trong đó:
+ Hỗ trợ cấp chứng chỉ rừng bền vững: 75,0 triệu đồng;
+ Tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, PCCCR: 3.000 triệu đồng;
3.2. Tầm nhìn vốn giai đoạn 2021 - 2030: 175.642,2 triệu đồng, cụ thể:
- Bảo vệ rừng: 29.662,2 triệu đồng;
- Trồng rừng sản xuất: 108.180,0 triệu đồng;
- Trồng cây phân tán: 29.700,0 triệu đồng;
- Hạ tầng lâm nghiệp: 2.100,0 triệu đồng;
- Tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật, PCCCR: 6.000,0 triệu đồng.
3.3. Dự kiến nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2016 - 2020: 208.138,8 triệu đồng:
- Vốn ngân sách (từ nguồn TW hỗ trợ, vốn vay ODA…). Khoảng 116.093,7 triệu đồng, chiếm 55,8%. Trong đó:
+ Vốn từ các chương trình mục tiêu quốc gia khoảng 106.943,7 triệu đồng;
+ Vốn từ ngân sách sự nghiệp Kiểm lâm: khoảng 9.150,0 triệu đồng;
- Vốn vay, tài trợ, vốn cá nhân, hộ gia đình, tổ chức, công ty, vốn khác khoảng 92.045,1 triệu đồng, chiếm 44,2%. Đây là vốn của hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, vốn vay, vốn liên doanh, liên kết, đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ phát triển rừng, hạ tầng lâm sinh ngoài số tiền đã được Nhà nước đầu tư, hỗ trợ.
4. Các giải pháp thực hiện:
- Giải pháp về đất đai;
- Giải pháp về cơ chế đầu tư;
- Giải pháp về khoa học công nghệ;
- Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực;
- Giải pháp về hoàn thiện hệ thống chính sách;
- Giải pháp về vốn và nguồn vốn thực hiện quy hoạch;
- Giải pháp về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực.
(Chi tiết quy hoạch có báo cáo kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: là cơ quan quản lý nhà nước về lâm nghiệp có trách nhiệm chủ trì xây dựng đề án quy hoạch. Sau khi báo cáo quy hoạch được thẩm định và phê duyệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Là cơ quan đầu mối, thường trực đề án, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị, địa phương thực hiện có hiệu quả quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành liên quan thẩm định hồ sơ, dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng ven biển của các địa phương;
- Kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch, đầu mối tổng hợp kết quả thực hiện quy hoạch, dự án đầu tư;
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản có liên quan, ban hành quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, cơ chế hưởng lợi có liên quan đến quản lý bảo vệ và phát triển rừng ven biển trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh về nguồn vốn, kế hoạch vốn thực hiện quy hoạch. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa các dự án bảo vệ và phát triển rừng ven biển vào Danh mục dự án được ưu tiên được sử dụng vốn vay, vốn tài trợ (WB, ADB, KfW...). Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch;
+ Sở Tài Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh về nguồn vốn sự nghiệp cho khoanh nuôi tái sinh rừng, khoán bảo vệ rừng, nghiên cứu khoa học, theo dõi diễn biến rừng ven biển. Hướng dẫn thực hiện đề án quy hoạch theo chức năng nhiệm vụ và theo quy định;
+ Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát các danh mục dự án, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND tỉnh. Phối hợp với các huyện ven biển rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm sử dụng ổn định lâu dài, đúng mục đích. Hướng dẫn địa phương kiểm tra, thu hồi đất các tổ chức, cá nhân sử dụng đất trái phép vùng ven biển, đất hành lang bảo vệ đê, diện tích sử dụng không hiệu quả, sai mục đích, các dự án không triển khai để khôi phục và trồng lại rừng;
+ Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Sở Công Thương phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình đầu tư phát triển Khu kinh tế Đông Nam, đảm bảo công tác bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu hài hòa với việc xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam;
+ UBND các huyện ven biển: Rà soát xây dựng quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng ven biển đối với xã có diện tích rừng lớn. Lập các dự án đầu tư có liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng ven biển. Rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, thu hồi những diện tích thuộc hành lang bảo vệ đê, diện tích quy hoạch trồng rừng ven biển bị các tổ chức cá nhân lấn chiếm, sử dụng trái phép hoặc những diện tích sử dụng không đúng mục đích, không hiệu quả trên địa bàn phụ trách; đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi các dự án sử dụng đất rừng ven biển nhưng không triển khai thực hiện để thực hiện phát triển rừng. Tuyên truyền giáo dục nhận thức cho các tầng lớp xã hội, cộng đồng dân cư về vai trò chức năng của rừng ven biển; vận động nhân dân và các thành phần kinh tế tích cực tham gia bảo vệ và phát triển rừng ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu; tổ chức quản lý, bảo vệ rừng ven biển theo quy định hiện hành;
+ Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Tổ chức quản lý, bảo vệ, PCCCR trên diện tích rừng quy hoạch. Phối hợp với các ngành liên quan thẩm định các dự án bảo vệ và phát triển rừng ven biển có liên quan đến yếu tố an ninh quốc phòng, đảm bảo an ninh trật tự tại địa bàn trong công việc phát triển kinh tế cũng như việc quản lý bảo vệ phát triển rừng ven biển.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Trưởng ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Cồn Cỏ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG TỔNG HỢP KHỐI LƯỢNG BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Giai đoạn |
TT |
Hạng mục |
Đơn vị |
Quy hoạch khối lượng |
Hạ tầng, khác |
|||
Tổng cộng |
Rừng đặc dụng |
Rừng phòng hộ |
Rừng sản xuất |
|||||
Giai đoạn đến 2020 |
I |
Bảo vệ rừng |
|
22.184,0 |
|
15.556,0 |
6.628,0 |
|
1 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tự nhiên |
Lượt ha |
2.824,0 |
|
2.824,0 |
|
|
|
2 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng trồng |
Lượt ha |
19.360,0 |
|
12.732,0 |
6.628,0 |
|
|
II |
Phát triển rừng |
|
10.697,0 |
650,0 |
7.388,5 |
2.658,5 |
|
|
1 |
Trồng rừng phòng hộ |
Ha |
900,0 |
|
900,0 |
|
|
|
2 |
Trồng rừng sản xuất |
Ha |
2.045,0 |
|
|
2.045,0 |
|
|
- |
Trồng mới rừng sản xuất |
Ha |
223,0 |
|
|
223,0 |
|
|
- |
Trồng lại rừng sản xuất |
Ha |
1.822,0 |
|
|
1.822,0 |
|
|
3 |
Nâng cấp PH rừng kém chất lượng |
Ha |
2.317,0 |
|
2.033,5 |
283,5 |
|
|
4 |
Trồng cây phân tán |
Ha |
330,0 |
|
|
330,0 |
|
|
5 |
Khoanh nuôi XTTS, trồng bổ sung |
Lượt ha |
5.105,0 |
650,0 |
4.455,0 |
|
|
|
III |
Xây dựng hạ tầng lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đường lâm nghiệp |
Km |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đường ranh cản lửa |
Km |
55,0 |
|
|
|
55,0 |
|
3 |
Biển quy ước bảo vệ rừng |
Cái |
55,0 |
|
|
|
55,0 |
|
4 |
Chòi canh lửa rừng |
Cái |
12,0 |
|
|
|
12,0 |
|
5 |
Điểm tiếp nước PCCCR |
Cái |
10,0 |
|
|
|
10,0 |
|
6 |
Vườn ươm cây giống lâm nghiệp |
Cái |
5,0 |
|
|
|
5,0 |
|
IV |
Hoạt động khác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cấp chứng chỉ rừng bền vững |
Ha |
250,0 |
|
|
250,0 |
|
|
2 |
Tuyên truyền, tập huấn,… |
Lớp |
100,0 |
|
|
|
100,0 |
|
Tầm nhìn 2021 - 2030 |
I |
Bảo vệ rừng |
|
65.916,0 |
1.300,0 |
57.440,0 |
7.176,0 |
|
1 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tự nhiên |
Lượt ha |
13.720,0 |
1.300,0 |
12.420,0 |
|
|
|
2 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng trồng |
Lượt ha |
52.196,0 |
|
45.020,0 |
7.176,0 |
|
|
II |
Phát triển rừng |
|
3.064,0 |
|
|
3.064,0 |
|
|
1 |
Trồng rừng phòng hộ |
Ha |
|
|
|
|
|
|
2 |
Trồng rừng sản xuất |
Ha |
2.404,0 |
|
|
2.404,0 |
|
|
- |
Trồng mới rừng sản xuất |
Ha |
|
|
|
|
|
|
- |
Trồng lại rừng sản xuất |
Ha |
2.404,0 |
|
|
2.404,0 |
|
|
3 |
Nâng cấp PH rừng kém chất lượng |
Ha |
|
|
|
|
|
|
4 |
Trồng cây phân tán |
Ha |
660,0 |
|
|
660,0 |
|
|
5 |
Khoanh nuôi XTTN, trồng bổ sung |
Lượt ha |
|
|
|
|
|
|
III |
Xây dựng hạ tầng lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Đường lâm nghiệp |
Km |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đường ranh cản lửa |
Km |
70,0 |
|
|
|
70,0 |
|
3 |
Biển quy ước bảo vệ rừng |
Cái |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chòi canh lửa rừng |
Cái |
|
|
|
|
|
|
5 |
Điểm tiếp nước PCCCR |
Cái |
|
|
|
|
|
|
6 |
Vườn ươm cây giống lâm nghiệp |
Cái |
|
|
|
|
|
|
IV |
Hoạt động khác |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Cấp chứng chỉ rừng bền vững |
Ha |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tuyên truyền, tập huấn,… |
Lớp |
200,0 |
|
|
|
200,0 |
BẢNG TỔNG HỢP VỐN ĐẦU TƯ BẢO VỆ
VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1133/QĐ-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Giai đoạn |
TT |
Hạng mục |
Vốn thực hiện |
||||
Tổng cộng |
Rừng đặc dụng |
Rừng phòng hộ |
Rừng sản xuất |
Hạ tầng, khác |
|||
Giai đoạn đến 2020 |
|
Cộng giai đoạn: |
208.138,8 |
1.560,0 |
82.594,2 |
113.334,6 |
10.650,0 |
I |
Bảo vệ rừng |
9.982,8 |
|
7.000,2 |
2.982,6 |
|
|
1 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tự nhiên |
1.270,8 |
|
1.270,8 |
|
|
|
2 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng trồng |
8.712,0 |
|
5.729,4 |
2.982,6 |
|
|
II |
Phát triển rừng |
187.431,0 |
1.560,0 |
75.594,0 |
110.277,0 |
|
|
1 |
Trồng rừng phòng hộ |
40.500,0 |
|
40.500,0 |
|
|
|
2 |
Trồng rừng sản xuất |
92.025,0 |
|
|
92.025,0 |
|
|
- |
Trồng mới rừng sản xuất |
10.035,0 |
|
|
10.035,0 |
|
|
- |
Trồng lại rừng sản xuất |
81.990,0 |
|
|
81.990,0 |
|
|
3 |
Nâng cấp PH rừng kém chất lượng |
27.804,0 |
|
24.402,0 |
3.402,0 |
|
|
4 |
Trồng cây phân tán |
14.850,0 |
|
|
14.850,0 |
|
|
5 |
Khoanh nuôi XTTS có trồng bổ sung |
12.252,0 |
1.560,0 |
10.692,0 |
|
|
|
III |
Xây dựng hạ tầng lâm nghiệp |
7.650,0 |
|
|
|
7.650,0 |
|
1 |
Đường lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đường ranh cản lửa |
1.650,0 |
|
|
|
1.650,0 |
|
3 |
Biển quy ước bảo vệ rừng |
1.100,0 |
|
|
|
1.100,0 |
|
4 |
Chòi canh lửa rừng |
2.400,0 |
|
|
|
2.400,0 |
|
5 |
Điểm tiếp nước PCCCR |
1.000,0 |
|
|
|
1.000,0 |
|
6 |
Vườn ươm cây giống lâm nghiệp |
1.500,0 |
|
|
|
1.500,0 |
|
IV |
Hoạt động khác |
3.075,0 |
|
|
75,0 |
3.000,0 |
|
1 |
Cấp chứng chỉ rừng bền vững |
75,0 |
|
|
75,0 |
|
|
2 |
Tuyên truyền, tập huấn,… |
3.000,0 |
|
|
|
3.000,0 |
|
Tầm nhìn 2021 - 2030 |
|
Cộng giai đoạn: |
175.642,2 |
585,0 |
25.848,0 |
141.109,2 |
8.100,0 |
I |
Bảo vệ rừng |
29.662,2 |
585,0 |
25.848,0 |
3.229,2 |
|
|
1 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng tự nhiên |
6.174,0 |
585,0 |
5.589,0 |
|
|
|
2 |
Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng trồng |
23.488,2 |
|
20.259,0 |
3.229,2 |
|
|
II |
Phát triển rừng |
137.880,0 |
|
|
137.880,0 |
|
|
1 |
Trồng rừng phòng hộ |
|
|
|
|
|
|
2 |
Trồng rừng sản xuất |
108.180,0 |
|
|
108.180,0 |
|
|
- |
Trồng mới rừng sản xuất |
|
|
|
|
|
|
- |
Trồng lại rừng sản xuất |
108.180,0 |
|
|
108.180,0 |
|
|
3 |
Nâng cấp PH rừng kém chất lượng |
|
|
|
|
|
|
4 |
Trồng cây phân tán |
29.700,0 |
|
|
29.700,0 |
|
|
5 |
Khoanh nuôi XTTS có trồng bổ sung |
|
|
|
|
|
|
III |
Xây dựng hạ tầng lâm nghiệp |
2.100,0 |
|
|
|
2.100,0 |
|
1 |
Đường lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
2 |
Đường ranh cản lửa |
2.100,0 |
|
|
|
2.100,0 |
|
3 |
Biển quy ước bảo vệ rừng |
|
|
|
|
|
|
4 |
Chòi canh lửa rừng |
|
|
|
|
|
|
5 |
Điểm tiếp nước PCCCR |
|
|
|
|
|
|
6 |
Vườn ươm cây giống lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
IV |
Hoạt động khác |
6.000,0 |
|
|
|
6.000,0 |
|
1 |
Cấp chứng chỉ rừng bền vững |
|
|
|
|
|
|
2 |
Tuyên truyền, tập huấn,… |
6.000,0 |
|
|
|
6.000,0 |
|
|
|
Tổng cộng: |
383.781,0 |
2.145,0 |
108.442,2 |
254.443,8 |
18.750,0 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.