ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 113/QĐ-UBND-HC |
Đồng Tháp, ngày 02 tháng 02 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Trẻ em ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Khóa XIV về ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em;
Theo đề nghị của Quỹ đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tại Công văn số 206/QĐƠĐN&BTTE ngày 26 tháng 12 năm 2023 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 119/SNV-TCCC ngày 12 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Trường hợp các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân Tỉnh có quy định khác nhau về cơ cấu tổ chức Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp thì thực hiện theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ ĐỀN ƠN ĐÁP
NGHĨA VÀ BẢO TRỢ TRẺ EM TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 113/QĐ-UBND-HC ngày 02 tháng 02 năm
2024 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức trực thuộc Uỷ ban nhân dân Tỉnh, thực hiện chức năng vận động sự đóng góp, ủng hộ của các cá nhân, tổ chức để xây dựng, quản lý và sử dụng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp theo đúng mục đích và quy định của pháp luật.
2. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; các sở, ngành có liên quan và sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp là cơ quan thường trực Quỹ; nơi làm việc của Quỹ đặt tại trụ sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
4. Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch, chủ trì thực hiện hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan phối hợp vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp xây dựng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về mục đích, ý nghĩa của Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em Tỉnh.
2. Tổ chức các hoạt động xây dựng Quỹ; khai thác tiềm năng tài chính, cơ sở vật chất của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh, để tạo nguồn vốn cho Quỹ; lập các dự án kêu gọi tài trợ của các cá nhân, tổ chức tài chính về vật chất và chuyển giao kỹ thuật đóng góp cho Quỹ.
3. Tổ chức thăm hỏi, động viên, trao tặng, hỗ trợ, giúp đỡ đối với gia đình chính sách, người có công với cách mạng, trẻ em thuộc gia đình nghèo, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em lang thang, cơ nhỡ và những trẻ em, gia đình khác thuộc diện được hỗ trợ từ nguồn Quỹ.
4. Quản lý và sử dụng các nguồn Quỹ đúng định mức, đúng đối tượng theo quy định, bảo đảm phát huy hiệu quả các nguồn Quỹ, góp phần bảo đảm cuộc sống của các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ và thúc đẩy các hoạt động an sinh xã hội. Kiểm tra, theo dõi và định kỳ 06 tháng, năm, Quỹ có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán thu, chi các nguồn Quỹ, gửi Sở Tài chính nắm, quản lý.
5. Làm cầu nối, kết nối giữa các nhà tài trợ, nhà hảo tâm ủng hộ, đóng góp trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân có hoàn cảnh, điều kiện kinh tế khó khăn để tiếp nhận các khoản viện trợ, hỗ trợ trực tiếp.
6. Quản lý, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm đối với những người làm việc thuộc Quỹ theo quy định; mua sắm, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất, tài chính, tài sản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
1. Ban Quản lý Quỹ
a) Bản Quản lý do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh thành lập, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và quản lý, sử dụng Quỹ; điều chỉnh hoạt động của Quỹ khi các cơ quan Trung ương điều chỉnh các quy định có liên quan. Định kỳ hằng năm, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ về Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan theo quy định.
b) Cơ cấu tổ chức Ban Quản lý Quỹ:
- Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh;
- Phó Trưởng ban Thường trực kiêm Giám đốc Quỹ: Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phó Trưởng ban: Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh.
- Các Uỷ viên: Đại diện lãnh đạo Hội Cựu chiến binh Tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Tỉnh, Liên đoàn lao động Tỉnh.
Trưởng ban, các Phó Trưởng ban và các Uỷ viên Ban Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
c) Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ là người điều hành hoạt động của Quỹ. Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ bổ nhiệm 01 Phó Trưởng ban (là Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) kiêm Giám đốc Quỹ và 01 Phó Giám đốc Quỹ (do 01 Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiêm nhiệm) và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên Ban Quản lý Quỹ.
d) Giám đốc Quỹ là chủ tài khoản của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về kết quả hoạt động của Quỹ.
2. Văn phòng Quỹ
a) Văn phòng Quỹ do Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ quyết định thành lập, là bộ phận giúp việc của Ban Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Quỹ; thực hiện các nhiệm vụ vận động tài trợ, hành chính, tổng hợp; công tác tổ chức, cán bộ; thi đua, khen thưởng; kế hoạch, tài chính, kế toán và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ; chịu trách nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b) Biên chế của Văn phòng Quỹ là biên chế sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân Tỉnh giao. Việc tuyển dụng, bố trí viên chức; thi đua, khen thưởng, kỷ luật, nâng lương, chuyển loại viên chức và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối với viên chức làm việc tại Văn phòng Quỹ do Giám đốc Quỹ quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Khai thác mọi nguồn lực bằng nhiều hình thức trên tinh thần huy động, vận động sự đóng góp tự nguyện, ủng hộ, tài trợ hợp pháp của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước, nước ngoài hoặc tiếp nhận tài trợ có mục đích, có địa chỉ cụ thể để thực hiện theo uỷ quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ và hỗ trợ của ngân sách nhà nước, nhằm phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em và hoạt động đền ơn đáp nghĩa trên địa bàn tỉnh.
2. Việc huy động, quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, có hiệu quả theo đúng quy định về quản lý tài chính hiện hành; đồng thời phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ được hạch toán, quyết toán, quản lý thu chi theo đúng quy định Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (đối với nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa) và Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 08/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em (đối với nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em).
4. Quỹ hoạt động vì mục đích xã hội, nhân đạo; Quỹ được tích lũy và phát triển nguồn vốn; số dư quỹ cuối năm trước, được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Điều 5. Quản lý và sử dụng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa
1. Vận động đóng góp xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được tổ chức trong cả năm, trong đó tập trung cao điểm 1 tháng (từ ngày 28 tháng 6 đến ngày 27 tháng 7 hằng năm). Các tổ chức, cá nhân có thể đóng góp một lần hoặc nhiều lần trong năm.
2. Đối tượng thuộc diện được vận động đóng góp xây dựng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa theo quy định tại Điều 176 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (sau đây gọi tắt là Nghị định 131/2021/NĐ-CP).
3. Nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được sử dụng vào các nội dung, nhiệm vụ, đối tượng theo quy định tại Điều 181 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP.
4. Định mức, thẩm quyền sử dụng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa do Ban Quản lý Quỹ quyết định, cụ thể như sau:
a) Mức chi hỗ trợ trên 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) do Ban Quản lý Quỹ thống nhất về chủ trương.
b) Mức chi hỗ trợ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (năm triệu đồng đến mười triệu đồng) do Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ thống nhất về chủ trương.
c) Mức chi hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) trở xuống do Giám đốc Quỹ quyết định.
Việc thanh, quyết toán mức chi hỗ trợ quy định tại khoản này do Giám đốc Quỹ thực hiện theo quy định.
5. Quy trình, thủ tục xét hỗ trợ người có công hoặc thân nhân của họ khi gia đình gặp khó khăn hoặc khi ốm đau, khám, chữa bệnh
a) Hỗ trợ theo đề nghị của địa phương
- Khi phát sinh trường hợp hỗ trợ cho đối tượng trên địa bàn quản lý nhưng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã không đảm bảo để thực hiện thì kiến nghị về Ban Quản lý Quỹ cấp huyện xem xét, hỗ trợ. Trường hợp, trên địa bàn cấp huyện có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công mà Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện có nguồn vận động ủng hộ thấp, không đủ nguồn để hỗ trợ thì kiến nghị về Ban Quản lý Quỹ ĐƠĐN-BTTE Tỉnh xem xét, hỗ trợ, (qua Quỹ ĐƠĐN- tỉnh Đồng Tháp), hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ của người có công với cách mạng hoặc thân nhân người có công với cách mạng có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trong đó nêu rõ đối tượng được hỗ trợ và hoàn cảnh gia đình (đối với trường hợp đề nghị hỗ trợ do ốm đau, khám, chữa bệnh thì kèm theo kết luận hoặc hồ sơ bệnh án có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền);
+ Biên bản họp xét hỗ trợ của Ban Quản lý Quỹ cấp huyện.
+ Văn bản đề nghị của Ban Quản lý Quỹ cấp huyện; trong đó xác định rõ đối tượng và hoàn cảnh gia đình của đối tượng hỗ trợ; đồng thời, nêu rõ nguyên nhân không đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ như đã nêu trên.
- Sau khi tiếp nhận đề nghị của Ban Quản lỹ Quỹ cấp huyện, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em Tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng hỗ trợ, có văn bản đề xuất Ban Quản lý Quỹ cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ theo thẩm quyền quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quyết định này. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm hồ sơ tại điểm a khoản này và giấy tờ chứng minh đối tượng hỗ trợ là người có công với cách mạng hoặc thân nhân người có công với cách mạng.
b) Hỗ trợ đối với trường hợp do Tỉnh uỷ, Uỷ ban nhân dân Tỉnh hoặc Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực Ban Quản lý Quỹ đi thăm hỏi đối tượng bị ốm, đau hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn, hồ sơ hỗ trợ gồm:
- Giấy tờ chứng minh đối tượng hỗ trợ là người có công với cách mạng hoặc thân nhân người có công với cách mạng;
- Kết luận hoặc hồ sơ bệnh án có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền (nếu có);
- Danh sách đối tượng đã được chi tiền hỗ trợ (bao gồm họ và tên đối tượng, năm sinh, địa chỉ, loại đối tượng, mức chi) có xác nhận của cơ quan đại diện nhận tiền để đi thăm hỏi đối tượng.
c) Các đối tượng chỉ được xem xét hỗ trợ khó khăn đột xuất, chi phí điều trị bệnh mỗi năm một lần; những trường hợp đặc biệt cần xem xét hỗ trợ nhiều lần do Trưởng ban Quản lý Quỹ quyết định nhưng không quá ba lần trong năm.
6. Quy trình, thủ tục xét hỗ trợ hỗ trợ sửa chữa nhà ở do lũ lụt, thiên tai, hư hỏng, xuống cấp
a) Khi phát sinh trường hợp hỗ trợ cho đối tượng trên địa bàn quản lý nhưng nguồn Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp xã không đảm bảo để thực hiện thì kiến nghị về Ban Quản lý Quỹ cấp huyện xem xét, hỗ trợ. Trường hợp, trên địa bàn cấp huyện có nhiều đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi người có công mà Quỹ Đền ơn đáp nghĩa cấp huyện có nguồn vận động ủng hộ thấp, không đủ nguồn để hỗ trợ thì kiến nghị về Ban Quản lý Quỹ ĐƠĐN-BTTE Tỉnh xem xét, hỗ trợ (qua Quỹ ĐƠĐN- tỉnh Đồng Tháp), hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị hỗ trợ kinh phí về nhà ở (Mẫu 1).
- Ảnh chụp hiện trạng căn nhà cũ (03 ảnh: 01 ảnh toàn cảnh căn nhà có chủ hộ đứng phía trước; 02 ảnh nơi hư hỏng trong căn nhà);
- Biên bản họp xét của Hội đồng xét duyệt cấp xã (kèm danh sách); hộ được hỗ trợ nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hợp pháp, có xác nhận của chính quyền địa phương nơi ở;
- Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận là người có công với cách mạng;
- Biên bản họp xét hỗ trợ của Ban Quản lý Quỹ cấp huyện.
- Văn bản đề nghị của Ban Quản lý Quỹ cấp huyện; trong đó xác định rõ đối tượng và hoàn cảnh gia đình của đối tượng hỗ trợ; đồng thời, nêu rõ nguyên nhân không đảm bảo nguồn kinh phí hỗ trợ như đã nêu trên;
b) Sau khi tiếp nhận đề nghị của Ban Quản lỹ Quỹ cấp huyện, Quỹ Đền ơn đáp nghĩa và Bảo trợ trẻ em Tỉnh phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xác định đối tượng hỗ trợ, có văn bản đề xuất Ban Quản lý Quỹ cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 1832/QĐ-UBND-HC ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm hồ sơ tại điểm a khoản này và giấy tờ chứng minh đối tượng hỗ trợ là người có công với cách mạng hoặc thân nhân người có công với cách mạng.
7. Chi các hoạt động phục vụ công tác quản lý Quỹ Đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động tuyên truyền, khen thưởng, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết, vận động xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa. Các khoản chi này không được vượt quá 5% tổng số thu hằng năm của quỹ. Giám đốc Quỹ báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ quyết định mức trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với tình hình hoạt động của quỹ.
Điều 6. Quản lý và sử dụng nguồn quỹ Bảo trợ trẻ em
1. Nguồn vận động đóng góp tự nguyện, tài trợ vào nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em thực hiện theo quy định tại khoản 1 Mục II Thông tư số 87/2008/TT-BTC ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em (sau đây gọi tắt là Thông tư số 87/2008/TT-BTC).
2. Nội dung, nhiệm vụ chi sử dụng, đối tượng được hỗ trợ từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em được thực hiện theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Mục II Thông tư số 87/2008/TT-BTC.
3. Nội dung và mức chi cụ thể cho các đối tượng thuộc diện được hỗ trợ do Giám đốc Quỹ quyết định bảo đảm phù hợp với tình hình thực tế và khả năng của nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em, nhưng không vượt quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01 lần/01 đối tượng. Trường hợp vượt quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/01 lần/01 đối tượng, Giám đốc Quỹ báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ xem xét, quyết định. Đối với các khoản tài trợ đã được thoả thuận hoặc có văn bản ký kết giữa Quỹ với nhà tài trợ về nội dung và mức chi thì thực hiện theo thoả thuận hoặc văn bản đã ký kết.
4. Nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Tỉnh được phép dùng tiền nhàn rỗi qua Quỹ gửi vào tiết kiệm hoặc mua tín phiếu, trái phiếu kho bạc Nhà nước, nhằm bảo tồn và phát triển Quỹ để phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc trẻ em.
5. Chi hoạt động quản lý nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em: được trích tối đa 10% (mười phần trăm) trên tổng số thu hàng năm của nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em (trừ các khoản thu tài trợ có địa chỉ cụ thể, tài trợ bằng hiện vật và hỗ trợ của ngân sách nhà nước) để chi cho công tác quản lý quỹ; nội dung và mức chi quản lý thực hiện theo quy định tại tiết b, điểm 2.2, khoản 2, Mục II Thông tư số 87/2008/TT-BTC. Căn cứ vào nguồn thu hàng năm, Giám đốc Quỹ báo cáo Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ quyết định mức trích chi phí quản lý quỹ phù hợp với tình hình hoạt động của quỹ.
1. Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Căn cứ Quy chế này, Giám đốc Quỹ bố trí, sắp xếp viên chức làm việc phù hợp với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn, cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì Ban Quản lý Quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
…………, ngày ….. tháng năm 202…
Kính gửi: |
Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn): ………………. |
Tên tôi là: ……………………………………………………… sinh năm ……………….
Địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………………
…………………………………………………….…………………………………………
Là đối tượng người có công (TNLS, TBB, CĐHH, Tù đày, …): ……………………………
Số hồ sơ …………….. thuộc diện đối tượng được hỗ trợ ………… đề nghị Uỷ ban nhân dân xã (hoặc phường, thị trấn) ……………………….…… xác nhận các nội dung sau đây:
1. Hiện trạng nhà ở của gia đình: ghi rõ là nhà ở bị hư hỏng cả 3 phần (nền móng, khung-tường và mái) cần hỗ trợ xây dựng mới hoặc nhà ở chỉ bị hư hỏng 2 phần (khung-tường, mái hoặc nền) cần hỗ trợ sửa chữa:…………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………….
2. Đề nghị hỗ trợ kinh phí để tự xây dựng (sửa chữa) nhà ở: …………………………. từ nguồn Qũy đền ơn đáp nghĩa ………………………… Đồng Tháp.
3. Đề nghị tổ chức, đoàn thể giúp đỡ xây dựng nhà ở (nếu có):
………………………………
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Xác nhận của UBND xã,thị trấn |
Người làm đơn |
Ghi chú: UBND cấp xã phải kiểm tra thực trạng nhà ở để xác nhận: hiện trạng nhà ở của hộ gia đình bị hư hỏng cả 3 phần nền móng, khung-tường và mái) phải phá dỡ để xây mới hoặc chỉ bị hư hỏng 2 phần (khung-tường , mái hoặc nền) hoặc không thuộc diện được hỗ trợ; nếu nhà ở thuộc diện được hỗ trợ thì mới xác nhận tiếp các nội dung đăng ký của hộ gia đình tại các mục 2 và 3.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.