BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1099/QĐ-BKHĐT |
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2024 |
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới; quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí, chỉ tiêu của Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao, Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 - 2025; bổ sung tiêu chí huyện nông thôn mới đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế nông nghiệp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã, Tổ hợp tác và Khu công nghiệp thuộc Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
(Nội dung chi tiết trong Phụ lục 1 kèm theo)
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn các xã và hướng dẫn đối với triển khai chỉ tiêu về Thu nhập của huyện nông thôn mới đặc thù không có đơn vị hành chính cấp xã thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
(Nội dung chi tiết trong Phụ lục 2, 3 kèm theo)
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 5 năm 2024.
Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
2. Quy định chuyển tiếp: Đối với những trường hợp nộp hồ sơ đề nghị xét công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2022. Các trường hợp nộp hồ sơ đề nghị công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
3. Các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này khi có sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì được áp dụng theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
4. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Vụ trưởng Vụ Kinh tế nông nghiệp, Vụ trưởng Vụ Quản lý các khu kinh tế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG |
CÁC CHỈ TIÊU VỀ HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC VÀ KHU CÔNG NGHIỆP THUỘC
BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT
ngày 07 tháng 5
năm 2024 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
1. Chỉ tiêu 13.1 về Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã, hoặc xã có tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương thuộc Tiêu chí số 13 về Tổ chức sản xuất và phát triển kinh tế nông thôn theo Quyết định số 211/QĐ-TTg ngày 01/3/2024 của Thủ tướng Chính phủ
1.1. Xã có hợp tác xã hoạt động hiệu quả và theo đúng quy định của Luật Hợp tác xã
1.1.1. Đối với xã nông thôn mới: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành;
- Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã;
- Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên (hoặc loại trung bình trở lên đối với hợp tác xã thành lập dưới 03 năm) theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương).
1.1.2. Đối với xã nông thôn mới nâng cao: Xã đạt chỉ tiêu 13.1 khi có ít nhất 01 hợp tác xã đạt các yêu cầu sau:
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành;
- Có ít nhất 01 loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu theo đặc điểm từng vùng phục vụ thành viên hợp tác xã;
- Được đánh giá, xếp loại đạt loại khá trở lên theo quy định tại Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương nhưng không thấp hơn quy mô tối thiểu của xã nông thôn mới);
- Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ cho tối thiểu 30% tổng sản lượng sản phẩm, dịch vụ chính của hợp tác xã trong 3 năm liền trước năm xét công nhận.
1.2. Tổ hợp tác hoạt động hiệu quả, theo đúng quy định của pháp luật và có hợp đồng hợp tác, tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương
- Tổ chức, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hiện hành và Nghị định số 77/2019/NĐ-CP;
- Có giấy chứng nhận đăng ký tổ hợp tác, thành lập tối thiểu 03 năm liền trước năm xét công nhận;
- Có quy mô thành viên đủ lớn (UBND cấp tỉnh quy định cụ thể quy mô này phù hợp với điều kiện của địa phương và tối thiểu 10 thành viên);
- Có số lượng thành viên tăng trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận;
- Kinh doanh có lãi liên tục trong 03 năm liên tiếp liền trước năm xét công nhận;
- Có ký kết, thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm chủ lực của địa phương nơi Tổ hợp tác có địa chỉ giao dịch chính trong khoảng 03 năm liền trước năm xét công nhận (giá trị giao dịch tối thiểu 500 triệu đồng/năm).
2. Chỉ tiêu 6.1 thuộc Tiêu chí số 6 về Kinh tế - Nội dung liên quan đến khu công nghiệp theo Quyết định số 320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
2.1. Đối với huyện nông thôn mới: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có khu công nghiệp” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Khu công nghiệp có trong phương án phát triển hệ thống khu công nghiệp theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Khu công nghiệp được thành lập theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
- Khu đất thực hiện đầu tư khu công nghiệp đã được Nhà nước thu hồi và giao cho nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.2. Đối với huyện nông thôn mới nâng cao: Huyện đạt chỉ tiêu 6.1 “Có khu công nghiệp được lấp đầy từ 50% trở lên” khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Đảm bảo tiêu chí huyện nông thôn mới theo nội dung mục 2.1 nêu trên.
- Tỷ lệ lấp đầy của khu công nghiệp theo quy định tại khoản 22 Điều 2 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế đạt từ 50% trở lên.
QUY TRÌNH THU THẬP, TỔNG HỢP VÀ TÍNH TOÁN TIÊU CHÍ VỀ THU NHẬP
BÌNH QUÂN ĐẦU NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MTQG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BKHĐT
ngày 07 tháng 5
năm 2024 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư)
1. Yêu cầu chung: Việc thu thập, tổng hợp và tính toán thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn các xã thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 cần đáp ứng các yêu cầu:
- Thực hiện theo đúng chuyên môn, nghiệp vụ được ngành thống kê quy định thống nhất và đảm bảo tính khả thi trong quá trình triển khai thực hiện;
- Thu thập, tổng hợp và công bố tiêu chí 10 về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo độ tin cậy, phản ánh xác thực thu nhập của nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã;
- Kết quả tính toán và tổng hợp tiêu chí 10 về thu nhập không xung đột với các kết quả khác do ngành Thống kê thực hiện và công bố.
2.1. Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã
Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã trong năm báo cáo.
Công thức:
Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã |
= |
Tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã trong năm |
Tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn xã trong năm |
2.2. Thu nhập của hộ
Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong trong năm báo cáo, bao gồm:
(1) Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công (phụ cấp, thưởng,...);
- Lương hưu và trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần;
- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thủy sản và hoạt động phi nông, lâm, thủy sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh nghiệp/HTX/Cơ sở kinh doanh cá thể.
(2) Thu nhập khác, bao gồm:
- Thu nhập từ sở hữu tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: thu nhập từ cho thuê nhà cửa/đất đai/tài sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức;
- Thu nhập từ chuyển nhượng, bao gồm: thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà cho/biếu/tặng,..
- Thu nhập khác: các khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có thưởng.
Lưu ý: các khoản thu không được tính vào thu nhập gồm: tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà, đất, tài sản khác,...), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn do liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải tỏa.
2.3. Hộ
Hộ bao gồm một người ăn riêng, ở riêng hoặc một nhóm người ăn chung và ở chung. Đối với hộ có từ 02 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay không có quỹ thu chi chung; có hoặc không có mối quan hệ ruột thịt, hôn nhân hay nuôi dưỡng; hoặc kết hợp cả hai.
Chủ hộ là một thành viên trong hộ, am hiểu thông tin của các thành viên khác, được các thành viên khác thừa nhận. Chủ hộ có thể trùng hoặc không trùng với chủ hộ được ghi trong sổ hộ khẩu do ngành Công an cấp.
2.4. Nhân khẩu thực tế thường trú
Nhân khẩu thực tế thường trú (viết gọn là NKTTTT) là những người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm điều tra đã được từ 06 tháng trở lên và những người mới chuyển đến dưới 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định tại hộ, trẻ em mới sinh trước thời điểm điều tra và những người tạm vắng, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú (quy định thống nhất theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019). Những trường hợp sau đây được xác định là NKTTTT tại hộ:
(1) Những người thực tế thường xuyên ăn, ở tại hộ từ 06 tháng trở lên tính đến thời điểm điều tra, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú; những người tuy đã có giấy tờ di chuyển (giấy gọi nhập ngũ, giấy chiêu sinh, quyết định tuyển dụng, thuyên chuyển công tác,...) nhưng đến thời điểm điều tra họ vẫn chưa rời khỏi hộ để đến nơi ở mới.
(2) Những người mới đến hộ chưa được 06 tháng nhưng xác định sẽ ăn, ở ổn định như trẻ em mới sinh, những người đã rời hẳn nơi ở cũ đến ở ổn định tại hộ.
(3) Những người lâu nay vẫn thường xuyên ăn, ở tại hộ nhưng tại thời điểm điều tra họ tạm vắng như người đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi công tác, đi du lịch, dự lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, đi chữa bệnh, v.v...; người đang bị tạm giữ; người rời gia đình đi làm ăn ở nơi khác tính đến thời điểm điều tra chưa đủ 6 tháng.
3. Phạm vi khảo sát, thời gian và thời kỳ thu thập thông tin
- Phạm vi khảo sát: Khảo sát thu thập thông tin trên địa bàn xã để tính toán kết quả tiêu chí số 10 về thu nhập trong Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo.
- Thời kỳ thu thập thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).
4. Phương pháp và nội dung thu thập thông tin
Khảo sát được tiến hành điều tra chọn mẫu và áp dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp.
Trường hợp địa phương đảm bảo được nguồn ngân sách để tiến hành thu thập thông tin của toàn bộ các hộ trên địa bàn xã thì sẽ không thực hiện các nội dung liên quan đến chọn mẫu, tính và tổng hợp thông tin mẫu ở các biểu trong Phụ lục. Các nội dung thu thập và biểu mẫu còn lại thực hiện như hướng dẫn.
4.1. Chọn mẫu
4.1.1. Chuẩn bị danh sách chọn mẫu
Bước 1. Lập bảng kê các hộ và NKTTTT theo thôn/ấp/bản: sử dụng bảng kê hộ từ Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở 2019 và cập nhật các hộ mới phát sinh đến thời điểm thu thập thông tin cho từng thôn/ấp/bản vào cuối bảng kê. Nếu bảng kê hộ từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở 2019 theo địa bàn thì ghép các địa bàn theo thôn/ấp/bản (Biểu số: 01.BK/NTM, Phần A của Phụ lục).
Bước 2. Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của xã: Tổng hợp số lượng hộ và NKTTTT của toàn xã từ tổng hợp số hộ của từng thôn/ấp/bản ở Bước 1 (Biểu số: 02.X/NTM, Phần A của Phụ lục).
4.1.2. Xác định cỡ mẫu
Bước 1: Xác định cỡ mẫu cho xã
Mẫu khảo sát cần đảm bảo tính đại diện cho toàn xã và đáp ứng tỷ lệ tối thiểu theo công thức xác định cỡ mẫu tối thiểu khi biết quy mô tổng thể (số lượng hộ được tổng hợp ở Biểu số: 02.X/NTM, Phần A của Phụ lục).
Công thức:
n |
= |
N |
1 + N * e2 |
Trong đó: n là số hộ chọn mẫu
N là tổng số hộ trên địa bàn xã
e: sai số cho phép, thường có ba tỷ lệ sai số hay sử dụng là 1%, 5% và 10%
Bước 2: Phân bổ mẫu cho thôn/ấp/bản
Nguyên tắc: phân bổ số lượng mẫu tỷ lệ thuận với quy mô hộ của thôn/ấp/bản.
Sau khi xác định cỡ mẫu cho toàn xã ở Bước 1, tiếp tục thực hiện phân bổ số lượng hộ mẫu của xã cho các thôn/ấp/bản theo nguyên tắc tỷ lệ thuận với quy mô hộ của thôn/ấp/bản.
Số lượng mẫu của xã và phân bổ mẫu cho thôn/ấp/bản chi tiết tại Biểu số: 03.M/NTM, Phần A của Phụ lục.
Ví dụ: Xác định cỡ mẫu khảo sát của Xã A có quy mô 1.000 hộ tại 4 Thôn (từ Thôn A1 đến Thôn A4) như sau:
Bước 1: Áp dụng công thức trên với N=1.000 và e=0,05 thì kết quả tính được cỡ mẫu của xã A như sau:
n |
= |
1000 |
= |
285,7 |
1 + 1000 * 0,052 |
Bước 2: Sau khi xác định được cỡ mẫu cho xã A với 286 hộ, tiếp tục phân bổ số lượng mẫu của xã (286 hộ) cho 4 thôn trong xã A theo nguyên tắc số lượng mẫu tỷ lệ thuận với quy mô hộ của thôn như sau:
Danh sách thôn/ấp/bản |
Tổng số hộ thực tế (hộ) |
Tổng số hộ được chọn mẫu (hộ) |
Thôn A1 |
150 |
286*(150/1000) = 42,9 |
Thôn A2 |
250 |
286*(250/1000) = 71,5 |
Thôn A3 |
320 |
286*(320/1000) = 91,52 |
Thôn A4 |
280 |
286*(280/1000) = 80,08 |
Tổng số hộ trong xã A |
1.000 |
286 |
Như vậy, số hộ được chọn của các thôn từ Thôn A1 đến Thôn A4 lần lượt là 43, 72, 92 và 80 hộ (lưu ý làm tròn số hộ theo nguyên tắc trên 0,5 làm tròn thành 1, dưới 0,5 làm tròn thành 0).
4.1.3. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống
Mẫu được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống để đảm bảo tính đại diện của chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã. Các bước chọn mẫu như sau:
Bước 1: Xác định khoảng cách (k) chọn mẫu cho từng thôn/ấp/bản với k =N/n, trong đó: N là tổng số hộ của thôn/ấp/bản và n là số hộ được chọn mẫu của thôn được xác định ở Bước 2, Mục 4.1.2 (thông tin ở Biểu số: 03.M/NTM, Phần A của Phụ lục). Để tránh mẫu được chọn nhiều ở các hộ trên đầu danh sách, thống nhất quy định khoảng cách k được làm tròn xuống. Ví dụ: Thôn A1 có 150 hộ thường trú trong đó 43 hộ được chọn, khoảng cách k=(150/43)=3,48 hộ và được làm tròn thành 3.
Bước 2: Xác định đơn vị chọn mẫu đầu tiên (hộ được chọn đầu tiên) bằng phương pháp chọn ngẫu nhiên 1 số trong các số từ 1-k; trong đó k là khoảng cách chọn mẫu. Ví dụ: Thôn A1 xác định được khoảng cách chọn mẫu k bằng 3, vậy hộ ngẫu nhiên được chọn đầu tiên ở số thứ tự từ 1 đến 3 trong danh sách bảng kê; giả sử chọn số ngẫu nhiên là 2 thì hộ được chọn đầu tiên vào mẫu là hộ có số thứ tự là 2 trong bảng kê danh sách hộ trên địa bàn thôn A1.
Bước 3: Chọn mẫu lần lượt các hộ theo thứ tự: hộ thứ nhất có số thứ tự (i) trong bảng kê được chọn đầu tiên; hộ thứ 2 là i+k; hộ thứ 3 là i+2*k cho đến hộ cuối cùng là n có số thứ tự là i+(n-1)*k. Ví dụ: Thôn A1 có 150 hộ thường trú, số hộ mẫu là 43, khoảng cách chọn là 3, hộ được chọn đầu tiên là hộ số 2, vậy hộ thứ hai có số thứ tự là (2+3)=5, hộ thứ ba có số thứ tự là (2+2*3)=8 và hộ thứ 43 được chọn vào mẫu có số thứ tự là (2+42*3)=128.
Chọn hộ dự phòng: Ngoài các hộ được chọn kể trên, để ứng phó với trường hợp các hộ trong danh sách mẫu bị từ chối hoặc không thu thập được do nhiều lý do, khi chọn mẫu lập thêm danh sách hộ dự phòng 10% mẫu được chọn. Trong ví dụ trên Thôn A1 được chọn 43 hộ, vậy số hộ dự phòng là 4 hộ, các hộ dự phòng được chọn đồng thời khi thực hiện chọn hộ mẫu chính thức và chọn nối tiếp vào danh sách.
Danh sách hộ mẫu của từng thôn/ấp/bản tổng hợp theo Biểu số: 04.HM/NTM, Phần A của Phụ lục.
4.2. Nội dung, phiếu thu thập thông tin
Nội dung thông tin thu thập bao gồm NKTTTT và thu nhập của hộ. Thông tin về thu nhập bao gồm:
- Mục 1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công;
- Mục 2. Thu nhập từ trồng trọt;
- Mục 3. Thu nhập từ chăn nuôi;
- Mục 4. Thu nhập từ lâm nghiệp;
- Mục 5. Thu nhập từ thủy sản;
- Mục 6. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông, lâm nghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;
- Mục 7. Thu nhập khác.
Nội dung phiếu thu thập thông tin và hướng dẫn, chi tiết tại Phần B của Phụ lục.
5. Tổng hợp và tính thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn xã và báo cáo kết quả
Tổng hợp tổng thu nhập của hộ mẫu của từng thôn/ấp/bản trong xã (Biểu số: 01.N/NTM, Phần C của Phụ lục).
Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn xã được tính bằng cách cộng tổng thu nhập của toàn bộ các thôn/ấp/bản trong xã chia cho tổng số NKTTTT trên địa bàn xã (chi tiết tại Biểu số: 02.N/NTM, Phần C của Phụ lục).
Báo cáo kết quả và mẫu biểu theo quy định tại Phần C của Phụ lục về Cơ quan đầu mối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện, thời gian chậm nhất vào ngày 31 tháng 8 năm báo cáo.
6. Kiểm tra, xác nhận tính chính xác của số liệu thu thập, tổng hợp
Nội dung xác nhận tính chính xác của số liệu thu thập và tổng hợp bao gồm kiểm tra, rà soát toàn bộ thông tin và biểu mẫu báo cáo quy định tại Phần A, B và C của Phụ lục kèm theo. Trình tự kiểm tra theo các bước sau:
Bước 1: Kiểm tra quy trình xác định số lượng mẫu của xã và phân bổ mẫu cho thôn/ấp/bản. Căn cứ vào các Biểu số 01, 02 và 03 ở Phần A và công thức xác định cỡ mẫu ở Mục 2.1.2 của Phụ lục.
Bước 2: Kiểm tra danh sách hộ mẫu của từng thôn/ấp/bản ở Biểu số: 04.HM/NTM Phần A của Phụ lục. Căn cứ vào khoảng cách k được xác định tại Bước 1, Mục 4.1.3 và Bảng kê hộ của thôn/ấp/bản (Biểu số: 01.BK/NTM tại Phần A của Phụ lục).
Bước 3. Kiểm tra số liệu thu thập theo Phần B của Phụ lục (lấy ngẫu nhiên từ 5% đến 10% Phiếu thu thập thông tin) với các nội dung sau:
(1) Số liệu thu thập đầy đủ bao gồm đầy đủ cả về thông tin người thu thập và nội dung các thông tin ở từng mục;
(2) Thông tin thu thập theo đúng hướng dẫn trong Phần B của Phụ lục, đầy đủ về nội dung và đảm bảo tính logic giữa các thông tin;
(3) Thông tin được xử lý (nhập tin) cẩn thận phục vụ cho tính toán và suy rộng cho toàn xã.
Bước 4. Kiểm tra kết quả tính thu nhập bình quân đầu người của hộ mẫu và kết quả suy rộng cho xã ở các biểu quy định tại Phần C của Phụ lục, nội dung kiểm tra gồm:
(1) Tính đầy đủ của các chỉ tiêu và xác nhận của các bên liên quan ở từng biểu đảm bảo tính pháp lý;
(2) Rà soát thông tin về chủ hộ và số NKTTTT ở Biểu số: 01.N/NTM của Phần C với thông tin ở Biểu số: 04.HM/NTM Phần A của Phụ lục;
(3) Thông tin ở các biểu tại Phần C của Phụ lục được tổng hợp đúng từ kết quả thu thập; kết quả tính toán chính xác và kết quả suy rộng đúng quy định.
Sau khi kiểm tra, rà soát các nội dung theo các bước trên, nếu kết quả đảm bảo đầy đủ các yêu cầu quy định từ bước 1 đến bước 4 thì Cơ quan thực hiện công việc (Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) ban hành văn bản công nhận kết quả và gửi Văn phòng điều phối Nông thôn mới cấp tỉnh. Thời gian trước ngày 20 tháng 9 năm báo cáo.
- Cấp Trung ương: Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách nhiệm biên soạn tài liệu hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ và nghiên cứu xây dựng phần mềm thực hiện thu thập, tổng hợp Tiêu chí 10 về thu nhập của Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, thống nhất thực hiện trên phạm vi cả nước.
- Cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đảm bảo ngân sách thực hiện và giao Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Văn phòng điều phối Nông thôn mới cấp tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thu thập và tổng hợp Tiêu chí 10.
Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ; kiểm tra, xác nhận kết quả thu thập, tổng hợp và ban hành văn bản công nhận kết quả.
- Cấp huyện: Chi cục Thống kê khu vực/huyện/thị xã phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện/thị xã thực hiện chọn mẫu các hộ gia đình của xã khảo sát thu thập thông tin; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo biểu mẫu quy định. Đồng thời giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thu thập thông tin trên địa bàn.
- Cấp xã: Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo theo đúng các biểu mẫu quy định.
Trong quá trình triển khai, thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các địa phương trao đổi trực tiếp với Tổng cục Thống kê (Vụ Thống kê Xã hội Môi trường) để được hướng dẫn, hỗ trợ, hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư điều chỉnh các quy định để đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế.
8. Biểu mẫu và Phiếu thu thập thông tin kèm theo
Phần A. Biểu mẫu về quy trình chọn mẫu.
Phần B. Phiếu thu thập thông tin.
Phần C. Biểu tổng hợp kết quả.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.