UBND
TỈNH BẮC KẠN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1085/QĐ-BCĐ |
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 7 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ: 81/2014/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 81/2014/QĐ-TTG
Căn cứ Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân;
Căn cứ Quyết định số: 1653/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Hội Nông dân tỉnh tại Tờ trình số: 80-TTr/HNDT ngày 14 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh; Chủ tịch Hội Luật gia tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TRƯỞNG BAN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
QUYẾT ĐỊNH SỐ: 81/2014/QĐ-TTG CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1085/QĐ-BCĐ ngày 22 tháng 7 năm 2016 của
Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) được thành lập theo Quyết định số: 1653/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về thực hiện các nội dung của Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Ban Chỉ đạo thực hiện nguyên tắc chỉ đạo thống nhất; tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách; các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực được giao và tuân thủ các quy định theo Quy chế này.
Trưởng ban Chỉ đạo sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; Phó Trưởng ban Thường trực sử dụng con dấu của Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO, TRƯỞNG BAN, PHÓ TRƯỞNG BAN VÀ CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Chức năng, nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Chức năng: Tham mưu cho Thường trực UBND tỉnh về chủ trương, giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch, chương trình, đề ra giải pháp triển khai các hoạt động thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các Sở, Ngành và UBND huyện, thành phố thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, các văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ do Trung ương chỉ đạo, triển khai.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết theo quy định; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo kết quả và đề xuất, kiến nghị với Thường trực UBND tỉnh về tình hình thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ của Trưởng ban Chỉ đạo
- Chịu trách nhiệm trước Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg .
- Lãnh đạo, điều hành hoạt động chung của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo.
- Chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
- Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 5. Phó Trưởng ban Thường trực
- Thay mặt Trưởng ban chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo theo sự uỷ nhiệm của Trưởng ban.
- Giúp Trưởng ban trực tiếp điều phối các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong quá trình triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch.
- Kiểm tra, báo cáo Trưởng ban về sự phối hợp giữa các Sở, Ngành liên quan trong việc triển khai kế hoạch hằng năm của Ban Chỉ đạo.
- Thừa ủy quyền của Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ đạo; tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất.
Điều 6. Các thành viên Ban Chỉ đạo
- Đề xuất cơ chế, giải pháp thực hiện có hiệu quả Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
- Có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban Chỉ đạo, thực hiện và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về nhiệm vụ được phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ cụ thể của các cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo
1. Hội Nông dân tỉnh: Là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo, trực tiếp tham mưu, đề xuất với Trưởng ban Chỉ đạo giải quyết các công việc liên quan đến thực hiện Quyết định số: 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch phối hợp thực hiện Quyết định số: 81/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh xây dựng cơ chế phối hợp trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân; xây dựng kế hoạch công tác hằng năm và các văn bản của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị các điều kiện về nội dung, cơ sở vật chất tổ chức các cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Thanh tra tỉnh: Phối hợp với các cấp Hội Nông dân trong tỉnh tuyên truyền pháp luật; hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ để Hội Nông dân tham gia kịp thời, hiệu quả trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
4. Sở Tư pháp: Hướng dẫn, tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia các chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của tỉnh; hỗ trợ nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Hội, cộng tác viên, tuyên truyền viên của các cấp Hội trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho nông dân.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các cấp Hội Nông dân trong tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; tạo điều kiện để các cấp Hội tham gia giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về đất đai của nông dân.
6. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo hệ thống điểm Bưu điện văn hóa xã phối hợp với Hội Nông dân, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để nông dân được tư vấn pháp luật trực tuyến tại địa phương; phối hợp tuyên truyền pháp luật phát trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở.
7. Sở Tài chính: Chỉ đạo ngành Tài chính thẩm định, phân bổ kinh phí hằng năm giao cho Hội Nông dân các cấp trong tỉnh để tuyên truyền pháp luật cho nông dân và tham gia tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
8. Hội Luật gia tỉnh: Phối hợp với Hội Nông dân các cấp về tuyên truyền, phổ biến, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý cho hội viên nông dân.
Điều 8. Phân công các ngành thành viên Ban Chỉ đạo theo dõi việc thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ tại các huyện, thành phố
Hằng năm, Ban Chỉ đạo xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số: 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh; Trưởng ban Chỉ đạo phân công từng thành viên Ban Chỉ đạo phụ trách, theo dõi, giúp các huyện, thành phố theo hướng luân phiên giữa các đơn vị. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị được giao phụ trách.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
- Ban Chỉ đạo họp định kỳ 01 năm 01 lần, trong trường hợp cần thiết, Trưởng ban có thể triệu tập họp bất thường.
- Trưởng ban quyết định việc triệu tập các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm. Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
- Thành phần các cuộc họp, ngoài các thành viên Ban Chỉ đạo, Trưởng ban Chỉ đạo có thể mời thêm các đại biểu có liên quan, các chuyên gia tư vấn.
- Trường hợp các thành viên của Ban Chỉ đạo vắng mặt tại các cuộc họp vì lý do khách quan thì phải báo cáo xin phép Trưởng ban, phải được Trưởng ban đồng ý và phải cử cán bộ đi họp thay để nắm tình hình, tham gia và tiếp thu các ý kiến của cuộc họp.
- Định kỳ 06 tháng một lần hoặc đột xuất, các thành viên Ban Chỉ đạo báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công, đề xuất những vấn đề phát sinh gửi cơ quan thường trực (Hội Nông dân tỉnh) trước ngày 20/6 và 15/12 hằng năm để tổng hợp báo cáo theo quy định (có thể có báo cáo đột xuất theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể).
- Hằng năm, Ban Chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung hoặc từng nhiệm vụ cụ thể.
Kinh phí hoạt động hằng năm của Ban Chỉ đạo do ngân sách cấp theo kế hoạch được duyệt và do Hội Nông dân tỉnh - cơ quan Thường trực trực tiếp lập và quản lý.
Phương tiện làm việc và điều kiện hoạt động của các thành viên Ban Chỉ đạo do cơ quan nơi các thành viên công tác đảm nhiệm. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo, các thành viên Ban Chỉ đạo có thể sử dụng bộ máy giúp việc của cơ quan nơi mình công tác để theo dõi, tổng hợp, tham mưu, thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 13. Các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện đầy đủ những nội dung của Quy chế này. Thủ trưởng các Sở, Ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp tạo điều kiện thuận lợi để Ban Chỉ đạo hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 14. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.