ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1066/QĐ-UBND |
Vĩnh Phúc, ngày 4 tháng 5 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KHOÁN KINH PHÍ SỬ DỤNG XE Ô TÔ PHỤC VỤ CÔNG TÁC CHUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ Tài chính Hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô;
Căn cứ Thông báo số 2049-TB/TU ngày 19/02/2020 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về việc thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Căn cứ Thông báo số 02/TB-TTHĐND ngày 06/4/2020 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc thông báo kết luận của Thường trực HĐND tỉnh về các nội dung UBND tỉnh xin ý kiến giữa 2 kỳ họp;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 11/TTr-HCSN ngày 10/01/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, cụ thể như sau:
1. Phạm vi thực hiện:
Thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung đối với các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị); Các doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ (sau đây gọi là doanh nghiệp nhà nước), thuộc tỉnh Vĩnh Phúc quản lý.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định tại Khoản 1, Điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, khuyến khích thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung, gồm: Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25; Giám đốc, Phó giám đốc và các chức danh tương đương tại doanh nghiệp nhà nước;
b) Chức danh có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 3 Điều 12 và Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, bắt buộc thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung, gồm: Các chức danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 của đơn vị thuộc, trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở, ban, ngành và tổ chức tương đương của cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Nguyên tắc khoán:
a) Việc khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phải đảm bảo đúng đối tượng, không phát sinh tăng chi phí hành chính hàng năm, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Nguồn kinh phí thực hiện khoán được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
b) Đối với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn được sử dụng xe ô tô thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước chủ động đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh thu hồi xe ô tô để sắp xếp, xử lý theo quy định, đảm bảo việc sử dụng xe tiết kiệm, hiệu quả.
c) Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1 Điều 13, Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, nếu chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 không nhận khoán kinh phí xe ô tô, thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung đi công tác hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác cho các chức danh lãnh đạo này.
d) Trong trường hợp các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn được sử dụng xe ô tô theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP của Chính phủ tự nguyện nhận khoán kinh phí sử dụng xe ô tô thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, chủ động đề nghị Sở Tài chính trình UBND tỉnh thu hồi xe ô tô để sắp xếp, xử lý theo quy định. Số xe thu hồi tương ứng với số chức danh lãnh đạo tự nguyện nhận khoán.
4. Phương thức khoán:
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định lựa chọn thực hiện khoán theo một trong hai phương thức sau:
a) Phương thức 1 (khoán gọn đi công tác trong và ngoài tỉnh):
Căn cứ yêu cầu công tác của từng chức danh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định phương thức khoán phù hợp với từng chức danh, nhưng không vượt quá mức khoán kinh phí khi đi công tác tối đa là 7.000.000 (Bẩy triệu) đồng/người/tháng (Bao gồm cả đi công tác trong tỉnh và ngoài tỉnh).
b) Phương thức 2 (khoán gọn công đoạn đi công tác trong tỉnh):
Căn cứ yêu cầu công tác của từng chức danh, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước quyết định phương thức khoán phù hợp với từng chức danh quy định tại Khoản 2 Điều này theo nguyên tắc:
+ Đi công tác trong tỉnh mức khoán kinh phí tối đa không quá 5.000.000 (Năm triệu) đồng/người/tháng.
+ Đi công tác ngoài tỉnh thanh toán khoán theo công thức:
Mức khoán đi công tác ngoài tỉnh (đồng/km) |
= |
Đơn giá khoán (đồng/km) |
x |
Khoảng cách thực tế đi công tác (km) |
Trong đó:
+ Khoảng cách thực tế đi công tác là số km thực tế khi đi công tác của từng chức danh được xác định trên cơ sở lịch trình công tác theo giấy mời/công văn triệu tập đối với từng chức danh được Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước xác nhận.
+ Đơn giá khoán tối đa là 12.000 (Mười hai nghìn) đồng/km (bao gồm cả tiền vé cầu, đường, tiền gửi xe…).
5. Hình thức thanh toán:
Kinh phí khoán theo hình thức khoán gọn được thanh toán cho người nhận khoán cùng với việc chi trả tiền lương hàng tháng. Riêng kinh phí khoán theo hình thức đơn giá khoán (x) nhân với khoảng cách thực tế đi công tác (km) được thanh toán cùng với việc thanh toán công tác phí.
6. Thời gian thực hiện: Kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2020.
7. Sắp xếp, xử lý số xe ô tô khi thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô:
Giao Sở Tài chính phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước rà soát, báo cáo UBND tỉnh thu hồi, xử lý theo đúng quy định.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước:
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:
a) Tổ chức triển khai thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả, đồng thời đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước được trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung theo quy định tại Khoản 1 Điều 12, Khoản 1 Điều 13, Điểm b Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP, nếu chức danh có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 0,7 đến dưới 1,25 không nhận khoán kinh phí xe ô tô, thì thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, giám đốc doanh nghiệp nhà nước bố trí xe ô tô phục vụ công tác chung đi công tác hoặc thuê dịch vụ xe ô tô khi đi công tác cho các chức danh lãnh đạo này.
b) Ban hành các văn bản triển khai thực hiện: Quyết định thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô, trong đó quy định rõ mức khoán cho từng chức danh (có thể bằng hoặc thấp hơn mức tối đa để phù hợp với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị); phương thức khoán, hình thức thanh toán; Trong trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước lựa chọn thực hiện Phương thức 2 (khoán gọn công đoạn đi công tác trong tỉnh), khi đi công tác ngoài tỉnh thì đơn giá khoán tối đa là 12.000 đồng/km (mức đơn giá khoán tối đa trên, đã bao gồm cả tiền vé cầu, đường, tiền gửi xe…), việc xác định đơn giá khoán cụ thể phải đảm bảo nguyên tắc không vượt đơn giá khoán tối đa (có thể bằng hoặc thấp hơn), phù hợp với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước, ở từng địa bàn.
c) Bổ sung đầy đủ các nội dung khoán kinh phí sử dụng xe ô tô vào Quy chế chi tiêu nội bộ và thực hiện thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
d) Chi trả số tiền khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho từng chức danh thực hiện khoán từ nguồn kinh phí được phép sử dụng của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước.
đ) Phối hợp Sở Tài chính rà soát số xe ô tô hiện có tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước để sắp xếp, xử lý theo quy định. Riêng doanh nghiệp nhà nước thực hiện rà soát, sắp xếp lại số xe ô tô phục vụ công tác hiện có; thực hiện xử lý xe ô tô dôi dư theo quy định tại Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP.
e) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan bố trí, sắp xếp, giải quyết chế độ chính sách cho lái xe theo quy định; chủ động giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
g) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện thực hiện thanh toán chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô tô cho các chức danh theo quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ động phối hợp, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước triển khai thực hiện khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đảm bảo đúng quy định; Trình UBND tỉnh phương án sắp xếp, xử lý xe ô tô theo quy định, đảm bảo tiến độ theo quy định của Chính phủ, tiết kiệm, hiệu quả.
b) Báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh đơn giá khoán khi đơn giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng trên thị trường tăng hoặc giảm trên 20% so với đơn giá khoán đã quy định tại Khoản 4 Điều 1 Quyết định này.
3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở Nội vụ:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trong việc bố trí, sắp xếp công việc, giải quyết chế độ, chính sách cho lái xe và các khó khăn, vướng mắc có liên quan khi các xe ô tô được sắp xếp, xử lý theo quy định; báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo đối với những nội dung vượt thẩm quyền.
4. Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện:
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị kiểm soát và thanh toán chi phí khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2020 và thay thế Quyết định số 411/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc gia hạn thời gian thực hiện thí điểm khoán chi phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung tại Văn phòng Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng Tỉnh ủy; Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Bí thư, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị, các doanh nghiệp nhà nước và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.