ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1045/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 01 tháng 04 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất khẩu;
Căn cứ Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 04/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thủy sản và cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 245/QĐ-BNN-CBTTNS ngày 16/012019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại lĩnh vực chế biến nông sản theo hướng nâng cao năng lực chế biến gắn với phát triển thị trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội Đồng Nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về việc phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 38/TTr-SNN ngày 08/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển mạng lưới chế biến nông, lâm sản trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025, với một số nội dung chính như sau:
- Phát triển mạng lưới cơ sở chế biến nông, lâm thủy sản phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, của tỉnh, gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phù hợp với thị trường tiêu thụ và gắn với vùng nguyên liệu để phát triển ổn định, bền vững; tạo những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh cao ở thị trường trong nước và xuất khẩu.
- Để phát huy tiềm năng đầu tư phát triển chế biến các sản phẩm chủ lực, gắn với thương hiệu, nhãn hiệu để quảng bá, giới thiệu sản phẩm...sẽ tập trung đầu tư chế biến 12 sản phẩm chủ lực gồm: Lĩnh vực nông sản gồm 7 sản phẩm (Chè, rau, quả, lúa gạo, cây dược liệu, sản phẩm chăn nuôi, thủy sản). Lĩnh vực chế biến lâm sản gồm 5 sản phẩm (Sản xuất đồ gỗ, chế biến quế, chế biến măng, chế biến dầu trẩu, chế biến nhựa cánh kiến trắng). Tạo được sự liên kết chặt chẽ giữa những người sản xuất, khai thác, thu mua, chế biến trên cơ sở chuỗi giá trị và quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo hệ thống, trong đó doanh nghiệp chế biến đóng vai trò chủ đạo;
- Khuyến khích các địa phương kêu gọi doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông sản mới, hoặc nâng công suất thiết kế để phù hợp với thế mạnh về nguồn nguyên liệu của địa phương; có cơ chế, chính sách hỗ trợ trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo vùng nguyên liệu đối với các doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến nông lâm sản quy mô lớn (dự án được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư), để xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, thân thiện với môi trường phục vụ chế biến.
a) Mục tiêu chung:
Nâng cao năng lực quản lý, hiệu quả sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, định hướng được thị trường tiêu thụ, sản phẩm thời gian tới trong lĩnh vực chế biến nông lâm sản của tỉnh, sẽ chuyển dần từ sản xuất nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình sang sản xuất tập trung tại các doanh nghiệp, các HTX, và các tổ hợp tác; gắn sản xuất chế biến với vùng nguyên liệu để giảm chi phí vận chuyển, nâng cao giá trị sản phẩm đầu vào cho người trồng nguyên liệu; tạo sự gắn kết bền vững lâu dài giữa người trồng nguyên liệu và cơ sở chế biến.
Giá trị sản xuất 12 sản phẩm phục vụ chế biến nông lâm thủy sản đạt 12.828,5 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân 5,1%/năm. Trong đó: Chế biến nông sản đạt khoảng 9.158 tỷ đồng; Chế biến lâm sản đạt khoảng 3.670,5 tỷ đồng.
Phát triển 41 cơ sở chế biến nông lâm sản và thủy sản và 04 nhà máy chế biến nông, lâm, thủy sản được sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến trong chế biến và bảo quản sản phẩm nông lâm sản. Trong đó, tập trung hỗ trợ phát triển 15 cơ sở chế biến nông lâm sản và thủy sản gắn với chuỗi giá trị, có năng lực cạnh tranh đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và có cơ sở đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu;
Tạo việc làm ổn định và tăng thu nhập cho khoảng 14.000 lao động địa phương, góp phần giảm áp lực về mặt xã hội, thay đổi cơ cấu lao động nông thôn, giảm tỷ lệ nghèo, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
b) Mục tiêu cụ thể:
Đến năm 2025, Số cơ sở chế biến nông, lâm sản toàn tỉnh có 1.292 cơ sở chế biến nông lâm sản, trong đó doanh nghiệp/HTX 127 cơ sở chiếm 9,8%. Hộ cá thể và nhóm hộ 1.165 cơ sở chiếm 90,2 %. Thu hút 14.000 lao động nông thôn tham gia thường xuyên. Trong đó:
- Đối với sản phẩm trồng trọt: Giá trị sản xuất thu được khoảng 5.817 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 7.500 lao động thường xuyên, cho thu nhập khoảng 4 -5 triệu đồng/ tháng; phát triển 27 cơ sở sở chế, chế biến nông sản, dược liệu. Trong đó có ít nhất 01 nhà máy chế biến nông sản; 01 nhà máy chế biến dược liệu được đầu tư nâng cấp, sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến trong chế biến và bảo quản sản phẩm nông sản và dược liệu trồng;
- Đối với chế biến sản phẩm chăn nuôi và thủy sản: Giá trị sản xuất thu được khoảng 3.341 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 3.000 lao động thường xuyên, cho thu nhập khoảng 5-6 triệu đồng/ tháng; phát triển 07 cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi, thủy sản. Trong đó xây dựng 01 cơ sở giết mổ động vật tập trung với công nghệ giết mổ hiện đại gắn với sơ chế, pha lóc, bảo quản thịt và chế biến thịt thành các dạng sản phẩm như: thịt hộp, thịt xông khói, giò, chả, xúc xích, lạp sườn... và 01 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi;
- Đối với chế biến lâm sản: Giá trị sản xuất thu được khoảng 3.670,5 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 3.500 lao động thường xuyên, cho thu nhập khoảng 6 - 6,5 triệu đồng/ tháng; thu hút 7 doanh nghiệp/HTX đầu tư xây dựng nhà máy chế biến lâm sản gắn với vùng nguyên liệu; phấn đấu đến năm 2025 trên 80% lâm sản khai thác trong tỉnh được qua chế biến;
100% sản phẩm của chuỗi sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông, lâm sản và thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh sử dụng mã QR trên Hệ thống minh bạch thông tin truy xuất nguồn gốc nông lâm sản thủy sản thực phẩm trên địa bàn tỉnh do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh quản lý;
80% cơ sở sơ chế, chế biến sâu các sản phẩm như rau, củ, quả, các sản phẩm chế biến từ thịt, trứng được sử dụng máy móc trang thiết bị hiện đại, áp dụng công nghệ cao, tiên tiến trong chế biến và bảo quản sản phẩm, được xây dựng và áp dụng chương trình quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn HACCP.
1.1. Đối với ngành hàng chế biến sản phẩm trồng trọt
1.1.1. Chế biến chè
a) Về phát triển vùng nguyên liệu
Tổng diện tích chè tỉnh Lào Cai đến năm 2025 đạt khoảng 7.000 ha, trong đó tập trung tại một số huyện: Mường Khương 4.000 ha, Bát Xát 600 ha, Sa Pa 40ha, Bắc Hà 650 ha, Bảo Thắng 850 ha, Bảo Yên 800 ha, TP. Lào Cai 60 ha. Sản lượng chè tươi các loại ước đạt trên 60.000 tấn/năm.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở chế biến chè
Tổng số cơ sở chế biến chè toàn tỉnh đến năm 2025 là 16 cơ sở (trong đó: 13 cơ sở quy mô doanh nghiệp/HTX, 03 cơ sở là các tổ hợp tác) tăng so với năm 2020 03 cơ sở (quy mô Doanh nghiệp) tại huyện Mường Khương với tổng công suất thiết kế của các nhà máy chế biến đạt 94.000 tấn/ năm (tăng 34000 tấn/năm so với năm 2020).
Lượng chè chế biến tại các nhà máy ước đạt 100% sản lượng, tăng 33.000 tấn/năm so với năm 2020 (27.000 tấn/năm). Đối với chế biến chè quy mô hộ gia đình không khuyến khích phát triển, lực lượng lao động trong các hộ này sẽ chuyển vào các doanh nghiệp chế biến hoặc tham gia vào các ngành nghề khác.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất và thu nhập người lao động
Dự kiến đến năm 2025 nâng tỷ lệ sử dụng máy móc vào chế biến chè đạt trên 90 %, trong đó các khâu như sao chè, phân loại chè, đóng gói và dán nhãn sản phẩm sẽ sử dụng bằng máy đạt trên 90% để sản xuất một số sản phẩm như chè duỗi, chè viên, chè móc... Hiện nay phần lớn máy móc sử dụng được nhập từ Trung Quốc, Đài Loan, công nghệ chỉ đạt mức trung bình, dự kiến trong thời gian tới tăng tỷ lệ nhập các máy móc có xuất xứ từ Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu;
Đầu tư công nghệ chế biến sâu, đa dạng mẫu mã sản phẩm, nâng giá trị sản phẩm/đơn vị canh tác từ 20 - 25% so với năm 2020; Đa dạng hóa các sản phẩm chè chế biến như: chè ô long, chè túi lọc, chè bột matcha... bằng công nghệ tiên tiến; Nâng tỷ lệ chế biến chè xanh chất lượng cao từ 15% lên 30-40%. Thu hút đầu tư 01 Nhà máy chế biến các sản phẩm cao cấp từ chè, như: Nước giải khát đóng chai chè xanh, chè xanh hòa tan, tinh dầu chiết xuất từ chè xanh,...
Thực hành GMP trong chế biến chè, áp dụng các tiêu chuẩn quản lý chất lượng tiên tiến như HACCP, SSOP, ISO. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện đảm bảo ATTP ở tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè nội địa và xuất khẩu;
Tiếp tục duy trì thực hiện việc liên kết giữa doanh nghiệp chế biến chè với nông dân từ xây dựng vùng nguyên liệu đến bao tiêu sản phẩm nhằm đảm bảo sự ổn định, đủ nguyên liệu chè tươi cho chế biến. Đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ chè của tỉnh trong thời gian tới sang các nước EU, Đông Âu, Đài Loan đạt 20 -30%; chè nội tiêu đạt 30% và giảm tỷ lệ xuất khẩu sang thị trường dễ tính (các nước vùng Trung Đông và Pakistan).
Giá trị sản xuất phục vụ chế biến chè khoảng 566 tỷ đồng, giải quyết việc làm cho khoảng 1.200 lao động thường xuyên, cho thu nhập khoảng 4,5-5 triệu đồng/tháng.
1.1.2. Chế biến dược liệu
a) Về phát triển vùng nguyên liệu
Đến năm 2025, diện tích cây dược liệu đạt 3.700 ha, sản lượng đạt 27.000 tấn tươi/năm. Duy trì diện tích dược liệu lâu năm dưới tán rừng trồng khoảng 2.700 ha (riêng cây sa nhân dưới tán rừng trồng thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng hiệu quả, bền vững, không phát triển cây sa nhân trong rừng tự nhiên) và duy trì diện tích dược liệu hàng năm khoảng 500 ha; trồng mới trên 500 ha tập trung tại các huyện: Bát xát, Mường Khương, Bắc Hà, Si Ma Cai và thị xã Sa Pa gắn với liên kết theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Phấn đấu 100% diện tích cây dược liệu có liên kết tiêu thụ ổn định; 100% diện tích cây dược liệu dùng làm thuốc đảm bảo tiêu chuẩn GACP-WHO, quản lý mã số vùng trồng và chứng nhận GACP- WHO đối với dược liệu trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở chế biến dược liệu
Tổng số cơ sở sơ chế, chế biến dược liệu toàn tỉnh đến năm 2025 là 18 cơ sở (trong đó: 11 cơ sở quy mô doanh nghiệp/HTX, 07 cơ sở) tăng 09 cơ sở so với năm 2020, trong đó: 07 cơ sở quy mô nhỏ thực hiện sơ chế dược liệu (Bắc Hà: 02 cơ sở; Si Ma Cai: 2 cơ sở; Bát Xát: 02 cơ sở; thị xã Sa Pa: 01 cơ sở); 02 cơ sở quy mô Doanh nghiệp (01 doanh nghiệp chế biến củ Hoàng Sin Cô tại Bát Xát; 01 Kho GPS và sơ chế, chế biến dược liệu tại Khu Kim Thành - Bản Vược); Hỗ trợ đầu tư nâng công suất dây chuyền chế biến nước tắm tại Sa Pa. Với sản lượng dược liệu được chế biến sâu khoảng 70%, sản lượng còn lại được thu gom, sơ chế, xay khô và bán thô cho thị trường trong và ngoài tỉnh.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất và thu nhập người lao động
Khuyến khích các cơ sở đầu tư dây chuyền chế biến đồng bộ, có bộ phận kiểm soát tự động bằng máy vi tính vì đặc điểm các sản phẩm dược liệu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người tiêu dùng, bên cạnh đó dây chuyền phải đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường. Ưu tiên nhập khẩu các thiết bị đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc và các nước Châu Âu.
Thị trường tiêu thụ trong nước là chính, một số sản phẩm dược liệu quý...từng bước tiếp cận các thị trường như Mỹ, Nhật Bản, các nước Châu Âu.
Giá trị sản xuất phục vụ chế biến ngành ước đạt 623 tỷ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 800 lao động, thu nhập bình quân lao động 6 triệu đồng/tháng.
1.1.3. Ngành hàng rau, quả
a) Về nguyên liệu phục vụ chế biến
- Đến năm 2025, phát triển ổn định diện tích rau 15.000 ha, trong đó diện tích rau trái vụ 1.100 ha: Si Ma Cai 100 ha, Bắc Hà 300 ha, Bát Xát 200 ha, Sa Pa 500 ha. Năng suất bình quân đạt 15 tấn/ha. Tổng sản lượng ước đạt 73.500 tấn.
- Cây ăn quả: Đến năm 2025, diện tích cây ăn quả 26.710 ha, sản lượng ước đạt: 148.406 tấn. Trong đó: Cây chuối 3.500 ha, cây dứa 1.200 ha, cây ăn quả ôn đới 4.010 ha, cây ăn quả khác 18.000 ha.
+ Cây chuối, dứa: Đến năm 2025, duy trì ổn định vùng chuối hàng hóa 3.500 ha tại Bát Xát, Mường Khương, Bảo Thắng; vùng dứa chuyên canh 1.200 ha tại các huyện: Mường Khương, Bảo Thắng, thâm canh rải vụ đảm bảo công suất nhà máy chế biến. Xây dựng vùng sản xuất theo hướng VietGAP, ứng dụng công nghệ cao, 100% diện tích chuối, dứa được cấp mã vùng trồng; nâng năng suất tăng 10 - 15%; giá trị sản phẩm tăng 15 - 20% so với năm 2020; trên 90% sản lượng chuối được xuất khẩu chính ngạch và 50% sản lượng dứa được chế biến đóng hộp tại chỗ. Tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư chế biến sâu sản phẩm chuối, dứa tại huyện Mường Khương.
+ Cây ăn quả ôn đới: Rà soát, cơ cấu lại vùng trồng đảm bảo quy mô liền vùng, nâng cao năng suất, chất lượng. Đến năm 2025, diện tích đạt khoảng 4.010 ha; trong đó cải tạo và duy trì ổn định 3.500 ha diện tích hiện có, mở rộng 500 ha tập trung tại Si Ma Cai, Mường Khương, Bát Xát, Bắc Hà và thị xã Sa Pa với các loại cây như: quýt Mường Khương, mận Tả Van, mận hậu, mận Tam hoa, lê VH6 và một số giống cây ăn quả mới. Trên cơ sở lợi thế từng địa phương lựa chọn loại cây trồng đảm bảo rải vụ, quy mô đủ lớn, tập trung, có liên kết tiêu thụ sản phẩm để phục vụ chế biến gắn với du lịch sinh thái.
b) Phát triển mạng lưới cơ sở chế biến
Tổng số cơ sở sơ chế, chế biến rau quả đến năm 2025 là 35 cơ sở: Trong đó sơ chế, chế biến rau, quả là 22 cơ sở tăng 07 cơ sở so với năm 2020; chế biến ớt 13 cơ sở. Với sự đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chế biến sâu rau, quả (đông lạnh nhanh IQRF, sấy chân không, đồ hộp, cô đặc...) số lượng rau, quả được chế biến sâu gần 33.500 tấn, trong đó chế biến quả (chủ yếu chuối, dứa) 30.000 tấn, chiếm trên 20% tổng sản lượng cây ăn quả, chế biến rau 3.500 tấn đạt 4,8 % sản lượng rau, còn lại được sơ chế, đóng gói và bán tươi tại thị trường trong và ngoài tỉnh. Đối với chế biến tương ớt, đến năm 2025 giữ nguyên cơ sở tham gia chế biến tương ớt 13 cơ sở, trong đó doanh nghiệp/HTX là 06 cơ sở, còn lại là các hộ chế biến thủ công, nhỏ lẻ. Tổng công suất chế biến 1.000.000 lít tương ớt/năm, số lượng ớt tươi được chế biến tại các doanh nghiệp/HTX tăng 20% so với năm 2020.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất và thu nhập người lao động
* Đối với sơ chế chế biến rau, quả:
+ Để đạt được hiệu quả kinh tế cao thay vì bán ngay cho thương lái như hiện nay, rau, quả cần qua quá trình sơ chế, phân loại, đóng gói bảo quản và đưa ra thị trường tiêu thụ hoặc chế biến thành các sản phẩm khác cho hiệu quả kinh tế cao hơn. Dây chuyền công nghệ chế biến hiện nay hầu hết được nhập từ Trung Quốc với lý do giá thành rẻ, nhưng sản phẩm đầu ra chưa đáp ứng được những thị trường khó tính, trong thời gian tới khuyến khích các cơ sở chế biến:
+ Đầu tư công nghệ hiện đại, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật chế biến rau quả (đông lạnh nhanh IQRF, sấy chân không, đồ hộp, cô đặc…); chế biến tổng hợp, đa dạng hóa sản phẩm, tăng giá trị gia tăng cho sản phẩm.
+ Khuyến khích đầu tư phát triển trồng, chế biến, tiêu thụ rau, quả trong mối liên kết chuỗi để hình thành các doanh nghiệp lớn, có khả năng cạnh tranh cao.
* Đối với Chế biến tương ớt:
+ Đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến để sản xuất ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá trị gia tăng cao và có sức mạnh cạnh tranh trên thị trường; sử dụng công nghệ chế biến trong các công đoạn pha chế, đóng gói, dán nhãn mác sản phẩm....
+ Hỗ trợ đầu tư dây chuyền chế biến đối với các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, 80% sử dụng công nghệ chế biến trong các công đoạn pha chế, đóng gói, dán nhãn mác sản phẩm.... Không phát triển các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, đồng thời chuyển dần lao động tại các hộ sản xuất nhỏ lẻ vào các Tổ hợp tác hoặc HTX có điều kiện đầu tư máy móc hiện đại, khép kín để cho ra các sản phẩm chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Giá trị sản xuất phục vụ chế biến ngành rau, quả ước đạt 2.565 tỷ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 3.000 lao động, thu nhập bình quân lao động 4-4,2 triệu đồng/tháng.
1.1.4. Chế biến lúa gạo, ngô
a) Về vùng nguyên liệu
Đến năm 2025, duy trì diện tích gieo trồng lúa khoảng 31.000 ha, ngô 33.000 ha; Tổng sản lượng lương thực ước đạt 310.000 tấn (thóc 167.000 tấn, ngô 143.000 tấn) để đảm bảo an ninh lương thực. Tập trung khai thác tiềm năng lợi thế để sản xuất lúa gạo đặc sản, chất lượng cao chiếm trên 60% diện tích gieo cấy hàng năm; xây dựng vùng thâm canh trọng điểm lúa tại Bảo Yên, Bảo Thắng, Bát Xát, Văn bản với quy mô 11.050 ha. Như vậy sản lượng lúa gạo, ngô cần chế biến là rất lớn, trong khi hiện nay số cơ sở chế biến của tỉnh chưa nhiều vì vậy, hoàn toàn đủ nguồn nguyên liệu phục vụ cho các cơ sở chế biến.
b) Phát triển cơ sở chế biến
Đến năm 2025 tổng số cơ sở chế biến lúa gạo, ngô 842 cơ sở, trong đó doanh nghiệp/HTX: 09 cơ sở tăng 04 cơ sở doanh nghiệp/HTX. Giảm các hộ cá thể (chủ yếu là xay xát nhỏ lẻ) và đưa vào quản lý theo Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT .
* Đối với lúa gạo.
Xây dựng 01 cơ sở chế biến thóc gạo (chế biến đến công đoạn đánh bóng gạo) tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn công suất 4.000 tấn/năm.
* Đối với Ngô
Xây dựng 03 cơ sở sấy và bảo quản ngô tại xã Cốc Ly huyện Bắc Hà, xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn, thị trấn Mường Khương huyện Mường Khương tổng công suất 35.000 tấn/năm.
Các hộ cá thể nhỏ lẻ (chủ yếu là xay xát lúa gạo, nghiền ngô nhỏ lẻ) còn lại là 833 cơ sở phân bố tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
Không khuyến khích phát triển các hộ cá thể xay xát nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình, đồng thời chuyển dần lao động tại các hộ cá thể xay xát nhỏ lẻ vào các Tổ hợp tác hoặc HTX có điều kiện đầu tư máy móc hiện đại, khép kín để cho ra các sản phẩm chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất và thu nhập người lao động
Đối với sản phẩm gạo, công nghệ chế biến tập trung đầu tư vào công nghệ đánh bóng gạo để xuất khẩu, khuyến khích lựa chọn dây chuyền của Thái Lan, Mỹ. Đối với chế biến và bảo quản ngô khuyến khích tập trung vào dây chuyền tách hạt, phân loại hạt, sấy hạt và dây chuyền đóng gói sản phẩm.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm này chủ yếu vẫn phục vụ trong tỉnh, một số sản phẩm đặc sản được tiêu thụ cho các thị trường như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, từng bước tiếp cận thị trường các nước như Nhật Bản, Hàn Quốc.
- Tổ chức sản xuất, chế biến lúa gạo chất lượng cao theo chuỗi giá trị. Nâng cao chất lượng sản phẩm gạo, tỷ lệ gạo thu hồi trong xay xát đạt trên 70%; đa dạng hóa các sản phẩm chế biến từ gạo có giá trị gia tăng cao; áp dụng công nghệ vi sinh chế biến thực phẩm chức năng, các sản phẩm ăn liền...
Tổng giá trị sản xuất phục vụ chế biến và bảo quản gạo, ngô ước đạt 2.063 tỷ đồng, giải quyết việc làm thường xuyên cho 2.500 lao động, mang lại thu nhập bình quân cho lao động thường xuyên 4-5 triệu đồng/tháng.
1.2. Đối với ngành hàng chế biến sản phẩm chăn nuôi - thủy sản
a) Nguyên liệu đầu vào
Đến năm 2025 sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 68.500 tấn. Trong đó: lợn hơi 51.000 tấn, gia cầm 13.800 tấn, trâu 2.400 tấn, bò 700 tấn, ngựa 140 tấn, dê 230 tấn, các loại thịt khác 230 tấn. Sản lượng trứng đạt 60 triệu quả. Sản lượng cần chế biến là rất lớn.
b) Phát triển cơ sở chế biến
* Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
Tổng số cơ sở chế biến sản phẩm chăn nuôi đến năm 2025 là 69 cơ sở, tăng 04 cơ sở so với năm 2020. Với sản lượng thịt hơi các loại ước đạt 68.500 tấn, số lượng thịt hơi chế biến đạt 20% tổng sản lượng, tăng 17% so với năm 2020.
Thực hiện thu hút xây dựng 01 cơ sở giết mổ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tại cơ sở giết mổ thực hiện việc pha lóc, bảo quản thịt và chế biến thịt thành các dạng sản phẩm như thịt hộp, thịt xông khói giò, chả, xúc xích, lạp sườn...và 01 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi để khép kín quá trình sản xuất theo theo chuỗi giá trị trong chăn nuôi tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai; xây dựng 02 HTX chế biến các sản phẩm từ thịt lợn đen tại xã Bản Xen, thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương. Đối với các cơ sở chế biến khác (65 cơ sở giò, chả, thịt sấy...) chủ yếu đưa vào giám sát, quản lý theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
* Đối với lĩnh vực Thủy sản (cá nước lạnh)
Sản lượng thủy sản năm 2025 ước đạt 11.000 tấn, trong đó: thủy sản thông thường: 10.200 tấn; thủy sản nước lạnh đạt 800 tấn.
Tổng số cơ sở sơ chế, chế biến thủy sản đến năm 2025 là 13 cơ sở, tăng 01 cơ sở so với năm 2020. Trong đó: Thu hút đầu tư 01 cơ sở chế biến sản phẩm thủy sản nước lạnh thành thực phẩm sử dụng ngay có tính tiện dụng cao đặt tại Sa Pa.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ, giá trị sản xuất và thu nhập người lao động
* Đối với lĩnh vực chăn nuôi:
Khuyến khích đầu tư chế biến, tiêu thụ sản phẩm thịt trong mối liên kết chuỗi để hình thành các công ty, tập đoàn lớn; Đầu tư cơ sở chế biến quy mô công nghiệp, hiện đại, đảm bảo an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường; Đầu tư cơ sở chế pha lóc, bảo quản thịt và các cơ sở chế biến thịt thành các dạng sản phẩm như, thịt hộp, thịt xông khói, giò, chả, xúc xích, lạp sườn muối, lên men...).
Hình thành chuỗi liên kết khép kín từ chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ, sơ chế, bảo quản thịt, chế biến thịt có kiểm soát của cơ quan thú y các cơ sở chế biến đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu thụ lớn tại các đô thị, chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản, khu công nghiệp Lào Cai và các tỉnh.
* Đối với lĩnh vực Thủy sản:
- Giảm dần chế biến thô và sơ chế, nâng tỷ trọng chế biến sâu, đa dạng hóa các sản phẩm chế biến và thị trường tiêu thụ.
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản thủy sản nước lạnh để tạo ra các sản phẩm giá trị gia tăng cao từ sản phẩm thủy sản nước lạnh đặc sản.
- Mở rộng thị trường tiêu thụ (cá nước lạnh) ra một số tỉnh thành phố Nam Định, Hải Phòng, Thanh Hóa.... Hiện nay thị trường tiêu thụ chủ yếu trong tỉnh và thành phố Hà Nội;
Giá trị sản xuất của ngành phục vụ chế biến ước đạt 3.314 tỷ đồng, tạo việc làm thường xuyên cho khoảng 3.000 lao động, thu nhập bình quân lao động 5-6 triệu đồng/tháng.
Phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở chế biến lâm sản trên toàn tỉnh với số lượng khoảng 300 cơ sở, trong đó: doanh nghiệp và hợp tác xã 50 cơ sở, hộ cá thể 250 cơ sở, cụ thể:
1.3.1. Chế biến gỗ rừng trồng
Đến năm 2025, hình thành vùng nguyên liệu tập trung với diện tích ổn định trên 100.000 ha, diện tích khai thác hàng năm ước đạt khoảng 10.000 ha, sản lượng gỗ khai thác đạt trên 600.000m3.
Phát triển hệ thống cơ sở chế biến gỗ với số lượng 284 cơ sở, trong đó: doanh nghiệp và hợp tác xã 34 cơ sở, đảm bảo tiêu thụ trên 80% sản lượng khai thác gỗ toàn tỉnh. Tập trung: (1) Đầu tư xây dựng 01 nhà máy/ cơ sở chế biến sâu, tinh chế gỗ sản xuất các sản phẩm từ gỗ với công suất đạt trên 200.000m3/ năm tại huyện Bảo Thắng. Hình thành 02 trung tâm chế biến lâm sản tại huyện Bảo Thắng và Bảo Yên; (2) Hoàn thiện vận hành các dây chuyền còn lại của nhà máy MDF Bảo Yên theo chứng nhận đầu tư đã được phê duyệt.
1.3.2. Chế biến lâm sản ngoài gỗ
* Chế biến Quế:
Phát triển ổn định vùng nguyên liệu với diện tích đạt trên 50.000 ha, tập trung tại các huyện: Bắc Hà, Bảo Yên, Văn Bàn, Bảo Thắng; diện tích khai thác hàng năm ước đạt trên 2.000 ha, sản lượng cành, lá quế khai thác phục vụ chiết xuất tinh dầu đạt trên 120.000 tấn (tinh dầu sau chiết xuất đạt trên 600 tấn), sản lượng vỏ đạt trên 20.000 tấn.
Duy trì hoạt động của các cơ sở chế biến hiện có; tập trung đầu tư xây dựng, hoàn thiện: (1) 02 cơ sở chiết xuất tinh dầu quế tại huyện Văn Bàn, Bắc Hà; (2) 01 Nhà máy chế biến sâu tinh dầu quế tại huyện Bảo Yên với công suất trên 500 tấn tinh dầu/ năm; (3) 01 Nhà máy chế biến sâu vỏ quế, công suất trên 10.000 tấn tại huyện Bảo Thắng hoặc Bảo Yên.
* Chế biến măng:
Phát triển ổn định vùng nguyên liệu với diện tích trên 33.000 ha, bao gồm: trên 32.000 ha rừng tự nhiên tre, vầu, nứa và rừng hỗn giao, khoảng 700 ha rừng trồng tập trung măng bói, măng sặt. Sản phẩm chủ lực từ măng bói, măng sặt trồng tập trung tại huyện Văn Bàn và măng khai thác tự nhiên theo phương án quản lý rừng bền vững được phê duyệt dự kiến đạt 15.000 tấn/năm.
Duy trì hoạt động, nâng cấp dây chuyền của cơ sở chế biến măng tại huyện Văn Bàn.
* Chế biến các loại lâm sản ngoài gỗ khác:
- Phát triển diện tích Bồ đề đạt trên 10.000 ha (Trồng mới khoảng 3.500 ha); dự kiến diện tích có thể cho khai thác nhựa hàng năm đạt trên 6.000 ha; nếu khai thác, tiêu thụ tốt thì sản lượng cánh kiến trắng có thể đạt trên 1.500 tấn (ước giá trị đạt trên 500 tỷ). Kêu gọi đầu tư, xây dựng 01 cơ sở chiết xuất nhựa Cánh kiến trắng thô thành Benzoic tại một trong các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên, Văn Bàn.
- Phát triển diện tích trẩu lên 6.000 ha (Trồng thêm khoảng 1.700 ha); trong đó: diện tích có thể cho khai thác quả đạt trên 4.000 ha, nếu khai thác, tiêu thụ tốt thì sản lượng quả hàng năm ước đạt trên 15.000 tấn. Kêu gọi đầu tư, xây dựng 01 cơ sở thu mua, chế biến dầu trẩu công suất 10.000 tấn/năm.
c) Định hướng công nghệ chế biến, thị trường tiêu thụ
- Đầu tư áp dụng công nghệ chế biến tiên tiến, hiện đại; tập trung sản xuất sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của thị trường.
- Đối với các sản phẩm từ gỗ tập trung sản xuất chế biến sản phẩm ván bóc, ván ép và các sản phẩm đồ gỗ tinh xảo đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước.
- Đối với các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ: đẩy mạnh chế biến các sản phẩm cuối từ vỏ quế, tinh dầu quế theo nhu cầu của thị trường; sơ chế, đóng gói, bảo quản các sản phẩm từ măng; đầu tư công nghệ chiết xuất nhựa thô thành Benzoic, chế biến dầu trẩu để nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế;
- Nghiên cứu các xu thế phát triển thị trường, nhu cầu tiêu thụ các loại sản phẩm gỗ chế biến, lâm sản khác theo hướng đi tắt đón đầu, khuyến khích sản xuất xuất khẩu, các sản phẩm tinh chế, hoàn chỉnh; tập trung sản xuất các sản phẩm hướng vào thị trường các thành phố lớn và các tỉnh lân cận; tìm kiếm thị trường lâm sản xuất khẩu, tập trung vào thị trường Mỹ và các nước Châu âu...
- Giá trị sản xuất của ngành mang lại 3.670,5 tỷ đồng, giải quyết việc làm thường xuyên cho khoảng 3.500 lao động, cho thu nhập bình quân 6 - 6,5 triệu đồng/tháng.
1.4. Một số dự án ưu tiên đầu tư
Các dự án ưu tiên được lựa chọn triển khai thực hiện đến năm 2025 là các cơ sở doanh nghiệp xây dựng mới hoặc nâng cấp, nhằm tạo động lực phát triển chung của ngành, hạn chế tình trạng sản xuất nhỏ lẻ, tự phát và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc hoạch định các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất ổn định và bền vững.
1.5. Hỗ trợ nâng cao năng lực chế biến, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến
Định hướng đến năm 2025 và các năm tiếp theo công nghiệp chế biến nông sản đủ năng lực chế biến đảm bảo đầu ra cho sản xuất nông nghiệp hiện đại. Sản phẩm đáp ứng tốt các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, có khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm.
Nhằm đạt được mục tiêu đề ra, cần xác định nâng cao năng lực công nghiệp chế biến là nội dung căn bản góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững cho nông sản. Trong đó, cần đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến đối với những ngành hàng chưa có hoặc còn thiếu công suất chế biến. Đồng thời, cần đổi mới công nghệ, hiện đại hóa trang thiết bị chế biến nông sản để sản xuất ra sản phẩm phong phú về chủng loại, giá trị gia tăng cao và hạ giá thành. Ngoài ra, cần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chế biến nông sản, nâng cao năng lực cạnh tranh cho công nghiệp chế biến nông sản trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
Hỗ trợ nâng cao năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường trong nước và trên thế giới về thị phần, thị hiếu, giá cả, các tiêu chuẩn sản phẩm... để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản; hỗ trợ tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới của Tỉnh tới các tỉnh, thành phố trên cả nước và xuất khẩu nước ngoài.
2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách hiện hành. Thực hiện các chính sách của Trung ương (Nghị định số 57/2018/NĐ-CP , Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ) và địa phương về tài chính, tín dụng (Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh); hỗ trợ đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ mới, phát triển thị trường, phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ thông tin cho doanh nghiệp;
Tiếp tục bổ sung, hoàn chỉnh, đổi mới cơ chế chính sách tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển ngành nghề chế biến nông, lâm sản, nhất là các chính sách đất đai, tín dụng, thị trường... Tập trung phát triển ngành nghề Chế biến nông, lâm sản theo chuỗi giá trị đối với những lĩnh vực mà tỉnh có lợi thế cạnh tranh như chè, rau quả, quế,...;
Tăng cường tiếp cận thông tin và công tác cảnh báo sớm về các rào cản thương mại của các nước nhập khẩu; thực hiện các biện pháp phòng vệ thương mại, đồng thời tận dụng tốt các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn gốc xuất xứ, đăng ký bản quyền, thương hiệu để bảo vệ doanh nghiệp và sản phẩm của Việt Nam trong thương mại quốc tế.
2.2. Giải pháp về nguồn nguyên liệu
Thực hiện đồng bộ giữa phát triển các cơ sở chế biến nông, lâm sản gắn với vùng nguyên liệu tập trung. Để các cơ sở chế biến nông, lâm sản tỉnh Lào Cai hoạt động thường xuyên, liên tục thì việc ổn định và phát triển vùng nguyên liệu được quan tâm hàng đầu, gắn việc xây dựng và mở rộng dây chuyền sản xuất cùng với việc mở rộng vùng nguyên liệu, tiên lượng năng suất của từng sản phẩm.
Quản lý vùng nguyên liệu gắn kèm trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước của từng cấp ban ngành và từng địa phương để đảm bảo không phát triển nóng, phát triển vùng nguyên liệu ngoài quy hoạch hoặc không phát triển vùng nguyên liệu dẫn đến bị động trong sản xuất.
Cần tập trung rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các cây trồng chủ yếu; quy hoạch các khu nông nghiệp công nghệ cao...để tạo ra các vùng nguyên liệu lớn, ổn định lâu dài. Gắn quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu với các quy hoạch ngành, thường xuyên rà soát, điều chỉnh để phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế-xã hội của từng giai đoạn.
Gắn kết chế biến với việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo nhóm sản phẩm chủ lực Quốc gia, nhóm sản phẩm chủ lực của Tỉnh và nhóm sản phẩm là đặc sản của địa phương.
Phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản; lựa chọn các doanh nghiệp lớn có đủ năng lực về vốn, khoa học công nghệ và thị trường để dẫn dắt chuỗi giá trị, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả.
Khuyến khích các hình thức liên doanh liên kết giữa nhà máy và các hộ dân có đất để phát triển vùng nguyên liệu an toàn.
Xây dựng các điểm hoặc trạm thu mua nguyên liệu, các trạm này vừa có nhiệm vụ phát triển vùng nguyên liệu, giúp nông dân kỹ thuật sản xuất và tổ chức ký kết các hợp đồng thu mua nguyên liệu, giúp cho vùng nguyên liệu phát triển bền vững, đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy hoạt động đúng công suất, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh.
Thực hiện hỗ trợ giải phóng mặt bằng, tạo vùng nguyên liệu đối với các doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến nông lâm sản quy mô lớn (dự án được UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư), đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, an toàn với môi trường cho Doanh nghiệp để xây dựng các nhà máy chế biến.
Thực hiện tốt công tác giao đất, giao rừng để phát triển vùng nguyên liệu, chú trọng công tác quy hoạch sử dụng đất để phát triển vùng nguyên liệu tập trung gắn với các nhà máy chế biến.
Thực hiện tốt các chính sách miễn, giảm tiền thuế đất cho các cơ sở Chế biến nông, lâm, thủy sản cho các vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn theo quy định.
Khuyến khích các hộ nông dân phát triển các mô hình trang trại, gia trại bằng hình thức tích tụ đất đai thông qua hình thức chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng, cho thuê lại quyền sử dụng đất để phát triển nguyên liệu cho chế biến.
2.4. Giải pháp thị trường, xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm
Tăng cường năng lực nghiên cứu, dự báo và thông tin thị trường trong nước và trên thế giới về thị phần, thị hiếu, giá cả, các tiêu chuẩn sản phẩm... để xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển thị trường cho các sản phẩm nông sản.
Tổ chức tốt các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ sản phẩm đối với sản phẩm chủ lực, sản phẩm mới của Tỉnh tới các tỉnh, thành phố trên cả nước và xuất khẩu nước ngoài.
Phát triển hạ tầng thương mại (chợ đầu mối, trung tâm cung ứng nông sản siêu thị, hệ thống bán buôn, bán lẻ...), hệ thống logistics kết nối giữa người sản xuất với nhà phân phối, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động quảng bá, giới thiệu và phân phối sản phẩm nông nghiệp.
Tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế trong và ngoài nước để giới thiệu sản phẩm nông lâm thủy sản.
Tăng cường thông tin, tuyên truyền cho người tiêu dùng nhận biết, tiêu dùng các sản phẩm nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, chế biến xây dựng phát triển thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh; tập trung xây dựng hệ thống quảng bá riêng đối với các sản phẩm đạt yêu cầu về xuất khẩu, lấy khách hàng làm mục tiêu của chuỗi giá trị sản xuất đến tiêu thụ, từ đó thay đổi tập quán và văn hóa sản xuất.
Phát triển dịch vụ tư vấn thị trường, tiếp thị và phân phối cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm nhằm chào bán, xâm nhập vào các thị trường khu vực và quốc tế.
2.5. Giải pháp về khoa học công nghệ
Đẩy nhanh việc ứng dụng thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 vào quá trình sản xuất, chế biến nông sản: Tích hợp công nghệ thông tin và tự động hóa vào công nghiệp chế biến nông sản nhằm tạo ra các quy trình sản xuất, mô hình nhà máy thông minh liên kết với nguồn cung cấp nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.
Thực hiện công nghệ số hóa các cơ sở chế biến và các dòng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng phục vụ hoạt động giao thương trong nước và thế giới.
Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến, hiện đại, chế biến sâu nông sản hàng hóa, tạo giá trị gia tăng cao, chuyển dịch cơ cấu sản phẩm phù hợp nhu cầu thị trường với định hướng chung
Xây dựng cơ sở dữ liệu về trình độ công nghệ chế biến, bảo quản nông sản để tiến tới hình thành thị trường khoa học công nghệ gắn với định hướng đầu tư phát triển bền vững.
Khuyến khích các doanh nghiệp hợp tác với cơ quan nghiên cứu khoa học trong việc nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ hiện đại vào chế biến, bảo quản sản phẩm nông nghiệp, tạo ra các sản phẩm có giá trị cao. Tập trung vào một số công nghệ như sau:
+ Công nghệ chiếu xạ; công nghệ xử lý bằng nước nóng và hơi nước nóng, công nghệ bao gói điều chỉnh khí quyền, bảo quản lạnh nhanh kết hợp với chất hấp thụ etylen và công nghệ tạo màng để bảo quản rau, hoa, quả tươi; công nghệ ngủ đông bảo quản thủy sản sống;
+ Công nghệ phục vụ chế biến sâu nông sản: Chế biến khô (sấy phun, sấy thăng hoa nhiệt độ thấp, sấy lạnh và sấy nhanh); đông lạnh (IQF, cực nhanh); tiệt trùng nhanh chân không; công nghệ tách chiết hoạt chất.
+ Công nghệ sinh học trong bảo quản và chế biến nông sản;
+ Công nghệ biến tính, sấy sinh thái để bảo quản gỗ; công nghệ sinh học sản xuất chế phẩm bảo quản, chống mối, mọt thế hệ mới; công nghệ sản xuất các màng phủ thân thiện với môi trường;
+ Công nghệ chế biến phế phụ phẩm được tạo ra trong sản xuất và chế biến nông lâm thủy sản.
+ Công nghệ thông tin, tự động hóa và trí tuệ nhân tạo trong chế biến nông sản nhằm tiết kiệm nguyên vật liệu, thời gian và nâng cao hiệu quả kinh tế;
+ Công nghệ cơ giới hóa đồng bộ trong sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản sau thu hoạch nông sản;
2.6. Giải pháp về tổ chức sản xuất
Chuyển đổi, tích tụ ruộng đất, tái cơ cấu sản xuất phù hợp quy hoạch và gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
Đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ cho các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vùng nguyên liệu tập trung (giao thông, thủy lợi, điện...).
Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trước khi đưa đi tiêu thụ, có chính sách khuyến khích sản xuất các loại nông, lâm sản có chất lượng cao.
Tiếp tục kêu gọi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư vào lĩnh vực Chế biến nông, lâm sản hàng hóa có lợi thế trên địa bàn.
2.7. Giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
Tổ chức đào tạo, nâng cao trình độ về quản lý nhà nước, khoa học công nghệ, ngoại ngữ và kỹ năng thương mại quốc tế cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực chế biến và phát triển thị trường nông sản; nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ thiết bị tiên tiến, hiện đại thông qua các khóa học của các tổ chức trong và ngoài nước.
Đào tạo trình độ cho người sản xuất kinh doanh, sơ chế, chế biến, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.
Kiểm tra giám sát chặt chẽ công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi cấp phép. Ưu tiên cấp phép cho các cơ sở chế biến có công nghệ tiên tiến, ít gây ô nhiễm.
Các cơ sở chế biến phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải, chất thải; thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định 40/2019/NĐ-CP , ngày 13/5/2019 của chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành luật bảo vệ môi trường; thực hiện tốt các yêu cầu về xử lý chất thải đảm bảo đạt QCVN về môi trường.
Có chính sách hỗ trợ, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư dây truyền thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường.
Có cơ chế chính sách khuyến khích để các cơ sở chế biến di dời vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập trung để quản lý và xử lý chất thải.
Tăng cường xã hội hóa đầu tư, có các chính sách thu hút vốn của các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm sản.
Tranh thủ sự hỗ trợ của các Bộ, ngành TW để thu hút các nguồn vốn, lồng ghép từ nguồn vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án có liên quan để đầu tư hạ tầng cho các vùng, cơ sở sản xuất.
Vốn Ngân sách: Hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, khuyến nông, khuyến công, đào tạo nghề.
Tăng cường vốn tín dụng thông qua các chương trình xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ sản xuất... cho người dân vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay để đầu tư mua sắm trang thiết bị, đổi mới công nghệ hoặc phát triển nguyên liệu.
Huy động vốn tự có của người dân, doanh nghiệp, chủ cơ sở chế biến nông, lâm sản đầu tư phát triển nhà máy chế biến, phát triển vùng nguyên liệu;
Thực hiện cơ chế tạo vốn cho các doanh nghiệp từ các nguồn khấu hao, thuế thu nhập. Cho phép các doanh nghiệp khấu hao hết tài sản cố định được để lại phần khấu hao làm vốn phát triển sản xuất.
III. KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
Khái toán tổng kinh phí thực hiện Đề án: 2.747.170 triệu đồng, trong đó:
- Vốn Ngân sách nhà nước: 166.098 triệu đồng;
- Vốn đầu tư doanh nghiệp: 2.581.072 triệu đồng.
(Có Phụ biểu chi tiết kèm theo)
IV. THỜI GIAN THỰC HIỆN: Từ năm 2021 đến năm 2025.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Là cơ quan chủ trì tổ chức triển khai thực hiện và hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện Đề án; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.
Tham mưu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất gắn với chế biến nông, lâm, thủy sản theo chuỗi giá trị góp phần nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững phục vụ công tác tái cơ cấu ngành nông nghiệp của Tỉnh.
Tổ chức, hướng dẫn xây dựng các chương trình, dự án, phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát, xây dựng chính sách phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành có liên quan và các địa phương để thực hiện tốt Đề án.
Giao cho Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện các nội dung: Tổ chức tập huấn; hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động chế biến, bảo quản nông, lâm sản và thủy sản trên địa bàn tỉnh; thẩm định giám sát chứng nhận điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chế biến nông sản; kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Đề án của các đơn vị liên quan.
Chủ trì, tham mưu phân bố các nguồn vốn ngân sách Trung ương (nếu có) để triển khai thực hiện Đề án; Là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án chế biến nông, lâm sản và thủy sản trên địa bàn (ngoài phạm vi Khu kinh tế cửa khẩu); Hướng dẫn trình tự thủ tục chuẩn bị đầu tư đối với các dự án đầu tư phát triển cơ sở chế biến nông, lâm sản và thủy sản theo quy định.
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện Đề án đối với những nội dung hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách theo quy định hiện hành.
Chủ trì, ban hành văn bản hướng dẫn, tổ chức thực hiện các chính sách về tài chính có liên quan đến hỗ trợ phát triển các cơ sở chế biến nông sản theo quy định.
4. Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
Quy hoạch, bố trí, giới thiệu địa điểm đất cho các dự án xây dựng các cơ sở chế biến gắn với vùng nguyên liệu tập trung.
Chủ trì hướng dẫn, thẩm định, nghiệm thu các hạng mục công trình đầu tư xây dựng theo quy định đối với các dự án đề nghị được hưởng hỗ trợ xây dựng cơ sở chế biến, bảo quản nông sản theo Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND , ngày 04/12/2020 của Hội Đồng nhân dân tỉnh Lào Cai.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hỗ trợ phát triển cơ sở chế biến nông, lâm sản và thủy sản. Tiếp tục thực hiện các hoạt động hỗ trợ theo chính sách khuyến công nhằm giúp các đơn vị sản xuất trong lĩnh vực chế biến nông, lâm sản phát triển. Đẩy mạnh xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến từ nông, lâm sản và thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp/HTX trình tự, thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hướng dẫn các cơ sở chế biến nông, lâm sản và thủy sản thực hiện các thủ tục về môi trường theo quy định.
Chủ trì thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường và giám sát việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường các nhà đầu tư xây dựng cơ sở chế biến theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Chủ trì hướng dẫn các doanh nghiệp, HTX và các cơ sở sản xuất xây dựng nhãn hiệu hàng hóa cho nông sản, thực phẩm của tỉnh. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia Quỹ đổi mới công nghệ Quốc gia để đổi mới công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch; hỗ trợ chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị tiên tiến để ứng dụng vào sản xuất quy mô công nghiệp.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ và chuyển giao công nghệ mới. Hỗ trợ kinh phí cho các đề tài thuộc lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng, cải tiến mẫu mã, bao bì, đóng gói sản phẩm...
8. Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
Căn cứ nhiệm vụ, giải pháp đề án này, khẩn trương xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở chế biến nông, lâm sản và thủy sản và tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Đề xuất các dự án cụ thể để phát triển chế biến nông, lâm sản và thủy sản trên địa bàn gắn với vùng nguyên liệu, thế mạnh của địa phương, phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh; bố trí cơ cấu sản xuất theo hướng hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có chất lượng cao gắn với các cơ sở chế biến và thị trường tiêu thụ. Vận động các doanh nghiệp đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các vùng nguyên liệu trên cơ sở tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
Rà soát quy hoạch sử dụng đất đai, quy hoạch sản xuất nông nghiệp theo quy hoạch chung của tỉnh; Ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho Doanh nghiệp thực hiện xây dựng cơ sở chế biến nông lâm sản quy mô lớn, được UBND tỉnh phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư.
9. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lào Cai:
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tập trung ưu tiên nguồn vốn để cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; trong đó ưu tiên vốn cho các doanh nghiệp đầu tư dự án chế biến nông lâm sản và thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp.
Chỉ đạo các ngân hàng thương mại, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách cho vay hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp.
Chỉ đạo tăng cường kết nối ngân hàng - doanh nghiệp/HTX để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp/HTX, người dân trong tiếp cận vốn để kịp thời đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn nói chung và vay vốn phát triển các dự án chế biến nông, lâm sản và thủy sản nói riêng.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải - Xây dựng, Tài Nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Lào Cai và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ BIỂU 1: TỔNG HỢP KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1045/QĐ-UBND ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Danh mục |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 |
Vốn từ ngân sách nhà nước |
Vốn đầu tư của doanh nghiệp |
Căn cứ |
|||
Tổng NSNN |
NSTW |
NS tỉnh |
NS huyện |
|||||
|
Tổng cộng (I+II) |
2.747.170 |
166.098 |
10.990 |
117.101 |
38.007 |
2.581.072 |
|
I |
Hỗ trợ nâng cao năng lực chế biến, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến |
2.191 |
2.191 |
990 |
1.201 |
- |
- |
|
1 |
Điều tra thực trạng các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh |
121 |
121 |
|
121 |
|
- |
Nghị quyết 07/2017/NQ-HĐND và nghị quyết 11/2018/NQ-HĐND |
2 |
Hội nghị bàn giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản |
270 |
270 |
|
270 |
|
- |
|
3 |
Hội nghị phổ biến tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở chế biến |
270 |
270 |
|
270 |
|
- |
|
4 |
Tập huấn kiến thức sơ chế sau thu hoạch, bảo quản nông sản. Tổ chức tại 09 huyện, thị xã, thành phố |
540 |
540 |
|
540 |
|
- |
|
5 |
Hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến (Bao bì, nhãn mác, tem truy xuất...) |
890 |
890 |
890 |
|
|
- |
Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND |
6 |
Tài liệu tuyên truyền về kỹ thuật bảo quản, chế biến đối với các cơ sở quy mô nhỏ |
100 |
100 |
100 |
|
|
|
|
II |
Các Dự án phát triển cơ sở chế biến ưu tiên đầu tư |
2.744.979 |
163.907 |
10.000 |
115.900 |
38.007 |
2.581.072 |
|
1 |
Ngành hàng chế biến sản phẩm trồng trọt |
421.670 |
94.307 |
10.000 |
54.700 |
29.607 |
327.363 |
94.307,0 |
1,1 |
Chế biến chè |
58.000 |
27.200 |
- |
27.200 |
- |
30.800 |
|
|
Thu hút Công ty chế biến chè tại xã Lùng Khấu Nhin, huyện Mường Khương |
20.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
10.000 |
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Thủ tướng chính phủ; |
|
Dự án Nhà máy chế biến chè cổ thụ xã Tả Thàng, huyện Mường Khương |
12.000 |
7.200 |
|
7.200 |
|
4.800 |
|
|
Nhà máy chế biến chè tại xã Lùng Vai, huyện Mường Khương |
20.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
10.000 |
|
|
Nâng cao dây chuyền chế biến chè chất lượng cao của các cơ sở doanh nghiệp/ HTX trên địa bàn tỉnh |
6.000 |
|
|
|
|
6.000 |
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND |
1,2 |
Chế biến dược liệu |
174.225 |
31.500 |
10.000 |
7.500 |
14.000 |
142.725 |
|
|
Xây dựng Kho GPS (Thực hành tốt kho bảo quản thuốc) và sơ chế dược liệu tại Khu Kim Thành - Bản Vược |
130.000 |
10.000 |
10.000 |
|
|
120.000 |
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Thủ tướng chính phủ; Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND |
|
Xây dựng dây chuyền chế biến củ Hoàng Sin Cô tại huyện Bát Xát. |
12.500 |
7.500 |
|
7.500 |
|
5.000 |
|
|
Xây dựng 02 cơ sở thu gom, sơ chế dược liệu tại xã Y Tý và Mường Hum huyện Bát Xát |
7.350 |
4.000 |
|
|
4.000 |
3.350 |
|
|
Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến dược liệu tại xã Na Hối, xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà |
7.350 |
4.000 |
|
|
4.000 |
3.350 |
|
|
Xây dựng 02 cơ sở thu gom, sơ chế đặt tại xã Lùng Thẩn, Cán Cấu |
7.350 |
4.000 |
|
|
4.000 |
3.350 |
|
|
Xây dựng 01 cơ sở thu gom, sơ chế tại phường Sa Pa, thị xã Sa Pa |
3.675 |
2.000 |
|
|
2.000 |
1.675 |
|
|
Nâng công suất dây chuyền chế biến nước tắm tại Sa Pa |
6.000 |
|
|
|
|
6.000 |
|
1,3 |
Chế biến rau quả |
180.100 |
31.800 |
- |
20.000 |
11.800 |
148.300 |
|
|
Xây dựng 01 nhà máy sơ chế, bảo quản hoa quả tại huyện Bát Xát |
8.775 |
2.000 |
|
|
2.000 |
6.775 |
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Thủ tướng chính phủ; Nghị quyết 26/2020/NQ- HĐND |
|
Xây dựng 01 nhà máy sơ chế, bảo quản hoa quả tại huyện Bắc Hà |
17.550 |
2.000 |
|
|
2.000 |
15.550 |
|
|
Xây dựng 01 cơ sở chế biến rau, hoa, quả tại Thành phố Lào Cai |
8.775 |
2.000 |
|
|
2.000 |
6.775 |
|
|
Cơ sở chế biến nông sản tại xã Lùng Phình huyện Bắc Hà |
5.000 |
2.000 |
|
|
2.000 |
3.000 |
|
|
Cơ sở chế biến nông sản huyện Bảo Thắng |
100.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
90.000 |
|
|
Cơ sở quy mô doanh nghiệp/HTX chế biến quýt tại Mường Khương |
5.000 |
2.000 |
|
|
2.000 |
3.000 |
|
|
Nâng công suất cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản rau, quả thị xã Sa Pa |
2.000 |
- |
|
|
|
2.000 |
|
|
Nâng công suất nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu tại xã Lùng Vai, huyện Mường Khương |
30.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
20.000 |
|
|
Nâng cấp các cơ sở chế biến quy mô nhỏ tại Bắc Hà; Mường Khương, Văn Bàn |
3.000 |
1.800 |
|
|
1.800 |
1.200 |
|
1,4 |
Chế biến lương thực, thực phẩm |
9.345 |
3.807 |
- |
- |
3.807 |
5.538 |
|
|
Xây dựng 01 cơ sở chế biến thóc gạo đặt tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn |
1.485 |
891 |
|
|
891 |
594 |
Nghị quyết 26/2020/NQ-HĐND |
|
Xây dựng 03 cơ sở sấy, bảo quản ngô tại xã Cốc Ly huyện Bắc Hà, xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn và thị trấn Mường Khương |
4.860 |
2.916 |
|
- |
2.916 |
1.944 |
|
|
Nâng công suất cơ sở chế biến gạo tại Bát Xát, Mường Khương |
3.000 |
|
|
|
|
3.000 |
|
2 |
Ngành hàng chế biến sản phẩm chăn nuôi - thủy sản |
1.562.225 |
28.400 |
- |
21.200 |
7.200 |
1.533.825 |
|
2,1 |
Chăn nuôi |
1.557.225 |
27.200 |
- |
20.000 |
7 200 |
1.530.025 |
|
|
Thu hút xây dựng 01 cơ sở giết mổ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tại cơ sở giết mổ thực hiện việc pha lóc, bảo quản thịt và chế biến thịt thành các dạng sản phẩm như thịt hộp, thịt xông khói giò, chả, xúc xích, lạp sườn. |
1.500.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
1.490.000 |
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Thủ tướng chính phủ; Nghị quyết 26/2020/NQ- HĐND |
|
01 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai |
45.225 |
10.000 |
|
10.000 |
|
35.225 |
|
|
Xây dựng 02 HTX chế biến các sản phẩm từ thịt lợn đen tại xã Bản Xen và thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương. |
12.000 |
7.200 |
|
|
7.200 |
4.800 |
|
2,2 |
Thủy sản |
5.000 |
1.200 |
- |
1.200 |
- |
3.800 |
|
|
Xây dựng nhà xưởng chế biến cá nước lạnh |
2.000 |
1.200 |
|
1.200 |
|
800 |
|
|
Nâng cấp các cơ sở chế biến cá nước lạnh tại Sa Pa |
3.000 |
|
|
|
|
3.000 |
|
3 |
Ngành hàng chế biến lâm sản |
761.084 |
41.200 |
- |
40.000 |
1.200 |
719.884 |
|
|
Xây dựng 01 nhà máy chế biến sâu, tinh chế gỗ sản xuất các sản phẩm từ gỗ với công suất đạt trên 200.000m3/ năm tại huyện Bảo Thắng |
650.783 |
10.000 |
|
10.000 |
|
640.783 |
Nghị định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Thủ tướng chính phủ; Nghị quyết 26/2020/NQ- HĐND |
|
Xây dựng Nhà máy chế biến sâu tinh dầu quế tại huyện Bảo Yên với công suất trên 500 tấn tinh dầu/ năm |
50.301 |
1.200 |
|
|
1.200 |
49.101 |
|
|
Nhà máy chế biến sâu vỏ quế, công suất trên 10.000 tấn tại huyện Bảo Thắng. |
10.000 |
6.000 |
|
6.000 |
|
4.000 |
|
|
Xây dựng 02 cơ sở chiết xuất tinh dầu quế tại huyện Văn Bàn, Bắc Hà; |
10.000 |
6.000 |
|
6.000 |
- |
4.000 |
|
|
Nâng cấp dây chuyền, thu hút Thành lập nhà máy, tổ hợp tác/HTX, cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm từ măng với công suất 5.000-10.000 tấn/ năm. |
25.000 |
10.000 |
|
10.000 |
|
15.000 |
|
|
Thu hút 01 nhà máy/ cơ sở chiết suất nhựa Cánh kiến trắng thô thành Benzoic công suất trên 2.000 tấn/ năm; |
10.000 |
6.000 |
|
6.000 |
|
4.000 |
|
|
Thu hút đầu tư cơ sở thu mua, chế biến dầu trẩu công suất 10.000 tấn/năm |
5000 |
2000 |
|
2000 |
|
3000 |
PHỤ BIỂU 2: PHÂN NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số: 1045/QĐ-UBND ngày 01/4/2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
STT |
Danh mục |
Nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2025 |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Ghi chú |
|
Tổng cộng (I+II) |
2.747.170,0 |
629.382,0 |
673.698,1 |
345.006,9 |
1.036.038,0 |
60.045,0 |
|
I |
Hỗ trợ nâng cao năng lực chế biến, xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến |
2.191 |
56 |
555 |
550 |
505 |
525 |
|
1 |
Điều tra thực trạng các cơ sở chế biến, tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh |
121 |
56 |
|
65 |
|
|
|
2 |
Hội nghị bàn giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất chế biến và xuất khẩu nông sản |
270 |
|
60 |
65 |
70 |
75 |
Tổ chức 01 Hội nghị/ năm |
3 |
Hội nghị phổ biến tuyên truyền chính sách hỗ trợ phát triển cơ sở chế biến |
270 |
|
60 |
65 |
70 |
75 |
Tổ chức 01 Hội nghị/năm |
4 |
Tập huấn kiến thức sơ chế sau thu hoạch, bảo quản nông sản. Tổ chức tại 09 huyện, thị xã, thành phố |
540 |
|
135 |
135 |
135 |
135 |
Tổ chức 09 lớp tập huấn/năm |
5 |
Hỗ trợ xúc tiến tiêu thụ sản phẩm chế biến (Bao bì, nhãn mác, tem truy xuất...) |
890 |
|
200 |
220 |
230 |
240 |
Mỗi năm hỗ trợ từ 2-3 sản phẩm |
6 |
Tài liệu tuyên truyền về kỹ thuật bảo quản, chế biến nông sản quy mô nhỏ |
100 |
|
100 |
|
|
|
|
II |
Các Dự án phát triển cơ sở chế biến |
2.744.979 |
629.326 |
673.143 |
344.457 |
1.035.533 |
59.520 |
|
1 |
Ngành hàng chế biến sản phẩm trồng trọt |
421.670 |
74.425 |
193.995 |
99.965 |
13.366 |
36.920 |
|
1,1 |
Chế biến chè |
58.000 |
6.400 |
31.200 |
7.600 |
6.400 |
6.400 |
|
|
Thu hút Công ty chế /biến chè tại xã Lùng Khấu Nhin huyện Mường Khương |
20.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
4.000 |
10.000 tấn/ năm |
|
Dự án Nhà máy chế biến chè cổ thụ xã Tả Thàng, huyện Mường Khương |
12.000 |
1.200 |
6.000 |
2.400 |
1.200 |
1.200 |
4.000 tấn/ năm |
|
Nhà máy chế biến chè tại xã Lùng Vai, huyện Mường Khương |
20.000 |
|
20.000 |
|
|
|
20.000 tấn/ năm |
|
Nâng công suất dây chuyền chế biến chè chất lượng cao của các cơ sở/ doanh nghiệp/ HTX trên địa bàn tỉnh |
6.000 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
1.200 |
|
1,2 |
Chế biến dược liệu |
174.225 |
37.025 |
78.200 |
47.150 |
700 |
8.150 |
- |
|
Xây dựng Kho GPS (Thực hành tốt kho bảo quản thuốc) và sơ chế dược liệu tại Khu Kim Thành - Bản Vược |
130.000 |
26.000 |
65.000 |
39.000 |
- |
|
Công suất sơ chế 1.060 tấn/năm |
|
Xây dựng dây chuyền chế biến củ Hoàng Sin Cô tại huyện Bát Xát. |
12.500 |
|
12.500 |
|
|
|
|
|
Xây dựng 02 cơ sở thu gom, sơ chế dược liệu tại xã Y Tý và Mường Hum huyện Bát Xát |
7.350 |
7.350 |
|
|
|
- |
|
|
Xây dựng mới 02 cơ sở chế biến dược liệu tại xã Na Hối, xã Lùng Phình, huyện Bắc Hà |
7.350 |
|
|
|
|
7.350 |
|
|
Xây dựng 02 cơ sở thu gom, sơ chế đặt tại xã Lùng Thẩn, Cán Cấu |
7.350 |
|
|
7.350 |
|
|
|
|
Xây dựng 01 cơ sở thu gom, sơ chế tại phường Sa Pa, thị xã Sa Pa |
3.675 |
3.675 |
|
|
|
|
|
|
Nâng công suất dây chuyền chế biến nước tắm tại Sa Pa |
6.000 |
|
700 |
800 |
700 |
800 |
|
1,3 |
Chế biến rau quả |
180.100 |
31.000 |
82.175 |
43.375 |
3.500 |
20.050 |
|
|
Xây dựng 01 nhà máy sơ chế, bảo quản hoa quả tại huyện Bát Xát |
8.775 |
|
8.775 |
|
|
|
|
|
Xây dựng 01 nhà máy sơ chế, bảo quản hoa quả tại huyện Bắc Hà |
17.550 |
|
|
|
|
17.550 |
Công suất 3.500 tấn/ năm |
|
Xây dựng 01 cơ sở chế biến rau, hoa, quả tại Thành phố Lào Cai |
8.775 |
|
|
8.775 |
- |
- |
Công suất 1.500 tấn/ năm |
|
Cơ sở chế biến nông sản tại xã Lùng Phình huyện Bắc Hà |
5.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
1.000 |
công suất 1.500 tấn/ năm |
|
Cơ sở chế biến nông sản huyện Bảo Thắng |
100.000 |
|
70.000 |
30.000 |
|
- |
Chế biến 10000 tấn chuối, 5000 tấn dứa, 25.000 tấn ngô, sắn, 50.000 tấn cành lá quế, 5.000 thân, lá sả/ năm |
|
Cơ sở quy mô doanh nghiệp/HTX chế biến quýt tại Mường Khương |
5.000 |
|
|
2.500 |
1.500 |
1.000 |
công suất 1.500 tấn/ năm |
|
Nâng công suất cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản rau, quả thị xã Sa Pa |
2.000 |
|
1.400 |
600 |
|
|
Công suất 5.000 tấn |
|
Xây dựng nhà máy chế biến rau quả xuất khẩu tại xã Lùng Vai, huyện Mường Khương |
30.000 |
30.000 |
- |
- |
- |
- |
Công suất trên 10.000 tấn/ năm |
|
Hỗ trợ nâng cấp dây chuyền chế biến ớt đối với các cơ sở chế biến quy mô nhỏ |
3.000 |
|
1.000 |
500 |
1.000 |
500 |
|
1,4 |
Chế biến lương thực, thực phẩm |
9.345 |
- |
2.420 |
1.840 |
2.766 |
2.320 |
|
|
Xây dựng 01 cơ sở chế biến thóc gạo đặt tại xã Dương Quỳ, huyện Văn Bàn |
1.485 |
|
|
1.040 |
446 |
|
Công suất 4.000 tấn/ năm |
|
Xây dựng 03 cơ sở sấy, bảo quản ngô tại huyện Bắc Hà, xã Khánh Yên Thượng huyện Văn Bàn và thị trấn Mường Khương |
4.860 |
|
1.620 |
|
1.620 |
1.620 |
Công suất 35.000 tấn/ năm |
|
Nâng công suất cơ sở chế biến gạo tại Bát Xát, Mường Khương |
3.000 |
|
800 |
800 |
700 |
700 |
|
2 |
Ngành hàng chế biến sản phẩm chăn nuôi - thủy sản |
1.562.225 |
504.600 |
8.600 |
32.258 |
1.014.168 |
2.600 |
|
2,1 |
Chăn nuôi |
1.557.225 |
504.000 |
8.000 |
31.658 |
1.013.568 |
- |
|
|
Thu hút xây dựng 01 cơ sở giết mổ áp dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại tại cơ sở giết mổ thực hiện việc pha lóc, bảo quản thịt và chế biến thịt thành các dạng sản phẩm như thịt hộp, thịt xông khói giò, chả, xúc xích, lạp sườn. |
1.500.000 |
500.000 |
|
- |
1.000.000 |
|
Dự kiến giết mổ lợn 300 con/ giờ, giết mổ bò 30 con/ giờ; gà thịt: 2.000 con/ giờ, vịt: 1.000 con/ giờ |
|
01 nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi tại huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai |
45.225 |
|
|
31.658 |
13.568 |
|
|
|
Xây dựng 02 HTX chế biến các sản phẩm từ thịt lợn đen tại xã Bản Xen và thị trấn Mường Khương, huyện Mường Khương. |
12.000 |
4.000 |
8.000 |
|
|
|
|
2,2 |
Thủy sản |
5.000 |
600 |
600 |
600 |
600 |
2.600 |
|
|
Xây dựng nhà xưởng chế biến cá nước lạnh |
2.000 |
|
|
|
|
2.000 |
Trên 580 tấn/năm |
|
Nâng cấp 02 cơ sở chế biến cá nước lạnh tại Sa Pa |
3.000 |
600 |
600 |
600 |
600 |
600 |
|
3 |
Ngành hàng chế biến lâm sản |
761.084 |
50.301 |
470.548 |
212.235 |
8.000 |
20.000 |
|
|
Xây dựng 01 nhà máy chế biến sâu, tinh chế gỗ sản xuất các sản phẩm từ gỗ với công suất đạt trên 200.000m3/năm tại huyện Bảo Thắng |
650.783 |
|
455.548 |
195.235 |
|
|
|
|
Xây dựng Nhà máy chế biến sâu tinh dầu quế tại huyện Bảo Yên với công suất trên 500 tấn tinh dầu/ năm |
50.301 |
50.301 |
|
|
|
|
|
|
Nhà máy chế biến sâu vỏ quế, công suất trên 10.000 tấn tại huyện Bảo Thắng. |
10.000 |
|
|
7.000 |
3.000 |
|
|
|
Xây dựng 02 cơ sở chiết xuất tinh dầu quế tại huyện Văn Bàn, Bắc Hà; |
10.000 |
|
|
|
|
10.000 |
|
|
Nâng cấp dây chuyền, thu hút Thành lập nhà máy, tổ hợp tác/HTX, cơ sở sơ chế, chế biến các sản phẩm từ măng với công suất 5.000-10.000 tấn/ năm. |
25.000 |
|
15.000 |
10.000 |
|
|
|
|
Thu hút 01 nhà máy/ cơ sở chiết suất nhựa Cánh kiến trắng thô thành Benzoic công suất trên 2.000 tấn/ năm; |
10.000 |
|
|
|
|
10.000 |
|
|
Thu hút đầu tư cơ sở thu mua, chế biến dầu trẩu công suất 10.000 tấn/năm |
5.000 |
|
|
|
5.000 |
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.