ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1035/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 12 tháng 4 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BCT ngày 20/4/2012 của Bộ Công Thương quy định về việc lập kế hoạch, báo cáo thực hiện kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; thực hiện kiểm toán năng lượng;
Căn cứ Công văn số 112/BCT-TCNL ngày 06/01/2016 của Bộ Công Thương về việc xây dựng kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2016 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Công Thương; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./
|
KT.
CHỦ TỊCH |
SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG TIẾT KIỆM VÀ HIỆU QUẢ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1035/QĐ-UBND ngày 12 tháng 4 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
1. Mục tiêu tổng quát:
a) Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; Nghị định số 21/2011/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản khác có liên quan trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng, tạo bước đột phá trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, tập trung vào các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp; giao thông vận tải; nông nghiệp; xây dựng; chiếu sáng công cộng; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp; hoạt động dịch vụ và hộ gia đình... Tuyên truyền, phổ biến các thiết bị có hiệu suất cao, các thiết bị tiết kiệm năng lượng...
c) Nâng cao nhận thức các tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, đưa chương trình tiết kiệm năng lượng thành hoạt động thường xuyên trong đời sống xã hội, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
d) Đẩy mạnh các hoạt động về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng cường vai trò quản lý nhà nước trong hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng, xã hội; xây dựng ý thức, thói quen thực hiện sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
c) Đẩy mạnh việc thực hiện tiết kiệm điện trong các khâu phân phối, kinh doanh và sử dụng điện, phấn đấu giảm tổn thất điện năng xuống còn dưới 6,3% vào năm 2020 (năm 2015 là 7,13%).
d) Phấn đấu tiết kiệm 5 - 8% tổng mức tiêu thụ năng lượng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 so với dự báo trên cơ sở các nội dung đề ra.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
Chương trình này triển khai đến tất cả các cơ quan, đơn vị; các sở, ngành tỉnh và các địa phương; các tổ chức, cá nhân có hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Nội dung thực hiện:
- Ban hành, triển khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến hoạt động sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các lĩnh vực: sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, kinh doanh dịch vụ, quản lý hạ tầng đô thị, quản lý các tòa nhà, tiêu dùng sinh hoạt…
- Tiếp tục ban hành cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng cho ngành thủy sản, may mặc, xay xát lúa gạo trên địa bàn tỉnh; đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác quản lý năng lượng của các ngành, các cấp và các doanh nghiệp.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy định của pháp luật.
b) Phân công thực hiện:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp, Sở Tài chính, các sở, ngành tỉnh có liên quan tham mưu xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng công nghệ và sản phẩm tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Tuyên truyền, phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức cho cộng đồng, thúc đẩy việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
a) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh dịch vụ, sinh hoạt,… Định kỳ hàng quí, xây dựng các chuyên đề về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để đăng trên Báo Ấp Bắc và phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Thường xuyên cập nhật thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giới thiệu các giải pháp và công nghệ tiên tiến gắn với tiết kiệm năng lượng trên trang thông tin điện tử của Trung Tâm Tiết kiệm năng lượng Tiền Giang; giới thiệu, trưng bày các sản phẩm thiết bị tiết kiệm năng lượng.
- Phát hành tờ rơi, sổ tay, sách, hướng dẫn về các thiết bị tiết kiệm điện thông dụng; các giải pháp tiết kiệm năng lượng đến các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu kiến thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho học sinh, sinh viên, đoàn viên, hội viên trên địa bàn tỉnh; tổ chức các Hội thi gia đình tiết kiệm điện cho các hội viên, hội phụ nữ ở các huyện, thành, thị và các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tập huấn đào tạo và cấp chứng chỉ quản lý năng lượng cho cán bộ kỹ thuật của doanh nghiệp thuộc các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho các cán bộ quản lý nhà nước về điện ở các sở, ngành tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các cuộc Hội thảo, chuyên đề nhằm giới thiệu trang thiết bị, công nghệ mới, cung cấp các thông tin về các sản phẩm, thiết bị có hiệu suất cao tiết kiệm điện, tiết kiệm năng lượng đến các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức hưởng ứng chiến dịch Giờ Trái đất hàng năm.
b) Phân công thực hiện:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Tiền Giang, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh Tiền Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ấp Bắc, các sở, ngành tỉnh và địa phương có liên quan tổ chức thực hiện.
3. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
a) Nội dung thực hiện:
- Hướng dẫn các doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức về sử dụng năng lượng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; lựa chọn áp dụng mô hình quản lý sản xuất tiên tiến, các thiết bị công nghệ có hiệu suất cao; sử dụng các dạng năng lượng thay thế có hiệu suất cao hơn trong các dây chuyền sản xuất…
- Tổ chức Hội thảo, trình diễn các mô hình quản lý, công nghệ sản xuất và sản phẩm tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo; tư vấn hướng dẫn các doanh nghiệp tiến hành loại bỏ dần các phương tiện, thiết bị có công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng.
- Thực hiện kiểm toán năng lượng cho 25 doanh nghiệp sử dụng năng lượng trọng điểm và 20 doanh nghiệp có mức sử dụng năng lượng từ 1 - 5 triệu kWh/năm trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng mô hình quản lý năng lượng, thực hiện các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Hỗ trợ kinh phí, ưu đãi các doanh nghiệp thực hiện đầu tư các dự án nâng cấp mới, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa các dây chuyền công nghệ, thay thế thiết bị lạc hậu bằng thiết bị có hiệu suất cao hơn nhằm tiết kiệm năng lượng cho doanh nghiệp.
b) Phân công thực hiện:
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện.
4. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hoạt động giao thông vận tải
a) Nội dung thực hiện:
- Triển khai ứng dụng năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế nhiên liệu truyền thống đối với phương tiện, thiết bị giao thông vận tải nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.
- Đẩy mạnh công tác thực hiện quản lý, tổ chức bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện, thiết bị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng phương tiện, thiết bị giao thông vận tải. Áp dụng các sáng kiến cải tiến kỹ thuật và công nghệ mới trong giao thông vận tải nhằm tiết kiệm năng lượng, giảm phát thải chất ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng các mô hình điển hình về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả (01 - 02 mô hình).
- Thực hiện lồng ghép nội dung tiết kiệm năng lượng trong các dự án quy hoạch phát triển giao thông vận tải. Hướng dẫn thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng trong công tác lập dự án, thiết kế và thi công công trình giao thông vận tải.
- Ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, vận tải hành khách khối lượng lớn, khuyến khích việc sử dụng phương tiện công cộng thay cho phương tiện cá nhân nhằm tiết kiệm năng lượng.
b) Phân công thực hiện:
Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện.
5. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp
a) Nội dung thực hiện:
- Tổ chức quy hoạch hệ thống thủy lợi, thực hiện việc vận hành, khai thác hợp lý các trạm bơm cấp, thoát nước của hệ thống thủy lợi trên địa bàn tỉnh..
- Áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, cải tiến công nghệ nhằm đạt hiệu suất năng lượng cao đối với các thiết bị sản xuất, gia công, chế biến, bảo quản, vận chuyển sản phẩm nông nghiệp; sử dụng thiết bị, công nghệ năng lượng sạch, năng lượng tái tạo trong sản xuất; loại bỏ phương tiện thiết bị, máy móc nông nghiệp, đánh bắt thủy sản có công nghệ lạc hậu, hiệu suất năng lượng thấp theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Xây dựng thí điểm mô hình trạm bơm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, tận dụng tối đa năng lượng mới, năng lượng tái tạo (01 - 02 mô hình).
- Tiếp tục nghiên cứu việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong việc sử dụng đèn để xông thanh long ra hoa trái vụ; sau đó phổ biến, nhân rộng.
- Khuyến khích sản xuất, sử dụng nguồn năng lượng tại chỗ bằng sức gió, ánh sáng mặt trời, khí sinh học, phụ phẩm nông nghiệp và các nguồn năng lượng tái tạo khác.
- Thực hiện các hoạt động tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tư vấn sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b) Phân công thực hiện:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các tòa nhà, cơ quan, trường học và các cơ sở y tế
a) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường kiểm soát, hướng dẫn đảm bảo sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các công trình xây dựng mới (QCVN 09:2013/BXD), Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng năng lượng trong các cơ quan, công sở. Hướng dẫn, giới thiệu, cung cấp thông tin về mô hình, tòa nhà tiết kiệm năng lượng đến các đơn vị tư vấn, thiết kế và các đơn vị quản lý tòa nhà để tham khảo, triển khai nhân rộng.
- Tổ chức các lớp tập huấn về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong tòa nhà, cơ quan, trường học và cơ sở y tế. Xây dựng các mô hình thí điểm (01 - 02 mô hình cho một lĩnh vực).
- Hỗ trợ các đơn vị quản lý tòa nhà thực hiện việc kiểm toán năng lượng; tư vấn cho các chủ đầu tư dự án về các trang thiết bị có hiệu suất cao. Tổ chức cuộc vận động thực hiện “Công trình xanh”, cuộc thi “Tòa nhà tiết kiệm năng lượng”.
- Thực hiện áp dụng các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong các công trình xây dựng thông qua việc tư vấn, lập dự án, thiết kế, thẩm định, giám sát thi công, cấp phép xây dựng.
- Giám sát việc thực hiện mua sắm các thiết bị điện của các cơ quan nhà nước theo quy định tại Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
- Thực hiện việc thay đèn chiếu sáng thế hệ cũ bằng đèn chiếu sáng có hiệu suất cao, đèn compact, đèn Led… tại các vị trí thích hợp trong các tòa nhà, cơ quan, trường học, cơ sở y tế đóng trên địa bàn tỉnh… Từ năm 2016, khi đầu tư mới hoặc cải tạo thay mới phải sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện hiệu suất cao, thống nhất thực hiện trong toàn ngành.
b) Phân công thực hiện:
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, các sở, ngành tỉnh và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung trên có liên quan đến các công trình xây dựng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành tỉnh và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung trên có liên quan đến công trình thuộc ngành giáo dục.
- Sở Yế chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành tỉnh và các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung trên có liên quan đến công trình thuộc ngành y tế.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã giám sát việc thực hiện mua sắm các thiết bị điện của các cơ quan nhà nước trực thuộc trên địa bàn quản lý theo quy định tại Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong chiếu sáng công cộng
a) Nội dung thực hiện:
- Kiểm tra, đánh giá hệ thống chiếu sáng công cộng đảm bảo nguyên tắc chiếu sáng hiệu quả, tiết kiệm theo quy chuẩn kỹ thuật hiện hành (TCVN 259:2001).
- Xây dựng kế hoạch, phương án thay thế đèn không tiết kiệm điện bằng đèn tiết kiệm điện hiệu suất cao; áp dụng các giải pháp quản lý, lắp đặt mới hệ thống chiếu sáng công cộng có hiệu suất cao và công nghệ điều chỉnh công suất chiếu sáng (có thể điều chỉnh giảm công suất vào giờ thấp điểm, khi mật độ giao thông giảm) để thực hiện tiết kiệm điện.
- Thực hiện tiết giảm từ 10 - 15% tổng mức tiêu thụ điện năng so với dự báo. Đến năm 2020 hoàn thành việc thay thế đèn cao áp công suất lớn bằng đèn có hiệu suất cao tiết kiệm điện (đèn 2 cấp công suất, đèn led…) trên các tuyến đường chính của thành phố Mỹ Tho và một số tuyến đường của huyện, thị...; thực hiện hoàn tất thay thế đèn cao áp có hiệu suất thấp bằng loại đèn có hiệu suất cao trong chiếu sáng đường nội bộ, các khu dân cư, khu công viên, vườn hoa, đường giao thông nông thôn, (đèn compact, đèn compact cao áp tiết kiệm điện, đèn led…).
- Thực hiện duy trì giảm 50% số lượng đèn chiếu sáng công cộng (đèn thế hệ cũ) ở đường có mật độ giao thông thấp (trừ biển báo, đèn tín hiệu, đèn chỉ dẫn giao thông); điều chỉnh thời gian bật, tắt đèn chiếu sáng công cộng hợp lý (bật lúc 18 giờ 30 phút và tắt lúc 5 giờ, tùy theo địa bàn và các mùa trong năm có thể tắt sớm hoặc trễ hơn khoảng 30 phút).
- Từ năm 2016, tất cả hệ thống chiếu sáng công cộng khi thực hiện đầu tư mới hoặc cải tạo thay mới phải sử dụng loại đèn tiết kiệm điện có hiệu suất cao hoặc đèn 2 cấp công suất.
b) Phân công thực hiện:
- Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp Sở Công Thương thực hiện khảo sát, thay thế các đèn chiếu sáng do đơn vị quản lý theo nội dung trên; áp dụng thực hiện đối với các dự án do Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã làm chủ đầu tư.
- Sở Công Thương phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị.
- Công ty Điện lực Tiền Giang phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị thực hiện việc thay thế, trang bị mới hệ thống chiếu sáng công cộng (nếu có liên quan đến lưới điện do Công ty đang quản lý).
8. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong kinh doanh dịch vụ; hộ gia đình
a) Nội dung thực hiện:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá; khuyến khích, vận động nhân dân sử dụng các loại thiết bị điện, đèn chiếu sáng tiết kiệm năng lượng (đèn huỳnh quang có hiệu suất cao, đèn compact, đèn led…) có dán nhãn năng lượng.
- Xây dựng mô hình Hộ gia đình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Tuyên truyền, vận động sử dụng các thiết bị điện có hiệu suất cao; khuyến khích sử dụng máy nước nóng năng lượng mặt trời, hệ thống điện mặt trời, hầm biogas sinh học, năng lượng gió…
- Các nhà hàng, cơ sở kinh doanh dịch vụ, thương mại thực hiện các quy định về chiếu sáng tiết kiệm và hiệu quả; thường xuyên duy tu, bảo dưỡng các thiết bị sử dụng năng lượng để giảm tổn thất năng lượng.
- Hạn chế sử dụng thiết bị công suất lớn, tiêu thụ nhiều điện năng vào giờ cao điểm trong chiếu sáng, trang trí, quảng cáo.
- Xây dựng thói quen tiết kiệm năng lượng trong sử dụng thiết bị chiếu sáng và dân dụng;
b) Phân công thực hiện:
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thực hiện việc tuyên truyền, quảng bá và xây dựng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong hộ gia đình.
- Công ty Điện lực Tiền Giang tổ chức phổ biến, tuyên truyền về tiết kiệm điện bằng nhiều hình thức: trên Báo, Đài; tập huấn, phát hành tờ rơi; tổ chức cuộc thi, ngày hội…
1. Về tài chính
a) Tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn kinh phí Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của Bộ Công Thương, nguồn kinh phí từ các chương trình hỗ trợ khác của Trung ương; lồng ghép với các chương trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh có liên quan tham gia vào thực hiện Chương trình.
b) Bố trí kinh phí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh hàng năm để triển khai thực hiện các nội dung chương trình đảm bảo chất lượng và có hiệu quả cao nhất.
c) Vận động các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn kinh phí đối ứng từ các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật để thực hiện chương trình.
2. Về đầu tư đào tạo nâng cao năng lực
a) Tăng cường công tác tập huấn cho các cán bộ làm công tuyên truyền nhằm tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức của cộng đồng về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sử dụng năng lượng mới, năng lượng thay thế.
b) Tăng cường đào tạo năng lực cho các tổ chức tư vấn (thiết kế, kiểm toán năng lượng, trung tâm tiết kiệm năng lượng) trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
c) Tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao năng lực quản lý năng lượng của các cán bộ thuộc cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và các doanh nghiệp…
3. Về khoa học và công nghệ
a) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia và thực hiện các đề tài, dự án về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, về sản xuất sản phẩm tiết kiệm năng lượng, về sử dụng các dạng năng lượng không gây ô nhiễm môi trường, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo.
b) Xây dựng các mô hình công nghệ mới sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ở nhiều lĩnh vực (sản xuất, chiếu sáng, hộ gia đình…) để tổ chức nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng năm các sở, ngành tỉnh liên quan đề xuất nội dung ứng dụng công nghệ mới tiết kiệm năng lượng, xây dựng chính sách về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, thông qua nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học tỉnh để triển khai thực hiện.
d) Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực đào tạo nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả của tỉnh.
đ) Tranh thủ các chính sách hỗ trợ của các Chương trình về tiết kiệm năng lượng đang triển khai tại Việt Nam; những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến đã được công nhận trong lĩnh vực liên quan đến sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả để nghiên cứu, tổ chức ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí để thực hiện Chương trình được huy động từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); nguồn kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; nguồn kinh phí đối ứng của các doanh nghiệp và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật...
2. Bố trí và sử dụng kinh phí
a) Kinh phí từ ngân sách Trung ương cấp cho việc hoạt động, xây dựng các văn bản quy định về tăng cường chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; tuyên truyền, phổ biến thông tin, vận động cộng đồng, nâng cao nhận thức, thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu năng lượng của tỉnh; hỗ trợ kiểm toán năng lượng...
b) Kinh phí từ ngân sách tỉnh cấp cho việc hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng; tập huấn, tuyên truyền, phổ biến thông tin; xây dựng mô hình quản lý năng lượng tại các cơ sở sử dụng năng lượng trên địa bàn tỉnh; xây dựng và thực hiện các mô hình thí điểm về tiết kiệm năng lượng, năng lượng mới, năng lượng tái tạo…
c) Kinh phí của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng tại cơ quan, đơn vị, ngành do cơ quan, đơn vị quản lý.
d) Kinh phí tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dùng để thực hiện các chuyên đề, dự án sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả đã được các bên thống nhất.
đ) Kinh phí đối ứng của các doanh nghiệp tham gia chương trình dùng để thực hiện các chuyên đề, các giải pháp nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả cho doanh nghiệp, thực hiện các dự án đầu tư ứng dụng, đổi mới công nghệ, sử dụng thiết bị có hiệu suất năng lượng cao.
e) Việc sử dụng các nguồn kinh phí phải phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.
Trên cơ sở nội dung của Chương trình, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị trên địa bàn, ngành quản lý để tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện. Kế hoạch năm sau ban hành trước ngày 31 tháng 12 của năm trước, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Công Thương) để tổng hợp, theo dõi. Riêng một số sở, ngành tỉnh liên quan cần thực hiện thêm các nội dung sau:
1. Sở Công Thương
a) Theo dõi, kiểm tra mọi hoạt động của Chương trình để đạt mục tiêu đề ra ở từng lĩnh vực. Định kỳ hàng năm đánh giá, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện chương trình; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết chương trình.
b) Chỉ đạo Trung tâm Tiết kiệm năng lượng Tiền Giang, tham mưu thực hiện:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn kinh phí và kinh phí để tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động được phân công trong chương trình.
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện chương trình (ngoài nguồn vốn ngân sách); trao đổi, hợp tác với các Trường Đại học, Viện nghiên cứu, Trung tâm nghiên cứu, chuyên gia có sáng kiến, giải pháp tiết kiệm năng lượng nhằm để tuyên truyền, triển khai ứng dụng, nhân rộng mô hình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả hay và mới trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, xây dựng các đề tài, dự án, mô hình về tiết kiệm năng lượng và triển khai ứng dụng rộng rãi trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch tập huấn, tuyên truyền, thực hiện kiểm toán năng lượng, áp dụng mô hình quản lý năng lượng tại các doanh nghiệp, cơ quan, công trình, tòa nhà và các cơ sở tiêu thụ năng lượng khác; tư vấn, hỗ trợ thông tin, kỹ thuật trong việc thực hiện nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
- Các nhiệm vụ thuộc ngành công thương được giao tại chương trình này.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Mời gọi nguồn tài trợ từ các dự án nước ngoài về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả và các nguồn vốn tài trợ khác theo quy định pháp luật.
3. Sở Tài chính
a) Căn cứ dự toán kinh phí của các cơ quan được phân công thực hiện chương trình lập hàng năm, xem xét tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt về nguồn kinh phí và kinh phí để thực hiện các hoạt động chương trình.
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện mua sắm các phương tiện, thiết bị điện của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Quyết định số 68/2011/QĐ-TTg ngày 12/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục phương tiện, thiết bị tiết kiệm năng lượng được trang bị, mua sắm đối với cơ quan, đơn vị sử dụng ngân nhà nước.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị được phân công thực hiện chương trình xem xét, ưu tiên bố trí vốn sự nghiệp khoa học công nghệ cho chương trình, các đề tài, dự án nghiên cứu thúc đẩy ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo và sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Tiền Giang và đề nghị Báo Ấp Bắc, các đoàn thể
Có kế hoạch tổ chức tuyên truyền rộng rãi và thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng của đơn vị; phối hợp với các cơ quan chức năng trong công tác tuyên truyền, vận động các đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tham gia hưởng ứng việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
6. Công ty Điện lực Tiền Giang
a) Tổ chức thực hiện các giải pháp (quản lý, kiểm tra, nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật, đầu tư cải tạo lưới điện…) nhằm giảm tổn thất điện năng cho từng năm, đến năm 2020 phải thấp hơn 6,3%.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động khách hàng sử dụng điện tiết kiệm; xây dựng kế hoạch, chương trình hỗ trợ để khuyến khích khách hàng sử dụng điện tiết kiệm.
Trong quá trình thực hiện chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị kịp thời phản ánh đến Sở Công Thương để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.