ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1026/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 10 tháng 6 năm 2022 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày 16 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV ngày 17 tháng 10 năm 2021 của Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 27 tháng 4 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 117/TTr-SNV ngày 27 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÁT
TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên là một bộ phận cấu thành quan trọng của Nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình chuyển đổi số của tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế sâu rộng.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung tâm trong chương trình bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Bảo đảm thanh niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, phát huy tinh thần hiếu học, khát vọng vươn lên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
d) Thường xuyên đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, định hướng nhận thức của các cấp bộ Đoàn, đoàn viên, thanh niên về tình hình hội nhập toàn cầu, các cơ hội giao lưu, học hỏi và tìm kiếm việc làm tại nhiều nước phát triển, trang bị cho thanh niên các kiến thức kỹ năng trong tiến trình hội nhập quốc tế.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của chính quyền các cấp; lưu ý tính đặc thù, đặc điểm vùng, miền và dân tộc, tôn giáo.
b) Các sở, ban, ngành, các đơn vị lực lượng vũ trang, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung của Chương trình thành cơ chế, chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và của thanh niên.
d) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thanh niên tỉnh Bắc Kạn phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài bão, khát vọng vươn lên xây dựng đất nước; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy tinh thần cống hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên
- Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập Nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh và sinh viên; 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh.
- Đến năm 2030, trên 80% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục, nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo
- Hằng năm, duy trì 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm.
- Đến năm 2030, trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020).
- Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao
- Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất 5.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 05%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2,5%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: Tỉ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỉ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%).
- Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị; 70% thanh niên ở nông thôn; 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp, Hội sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
- Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
- Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với người thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa; lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu văn hóa nhân loại.
- Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Nghị quyết.
2. Thực hiện tốt chính sách, pháp luật về thanh niên
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách pháp luật về thanh niên; thường xuyên rà soát tính phù hợp các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về công tác thanh niên và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến thanh niên, để tổng hợp, báo cáo và đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với nội dung của Luật Thanh niên năm 2020; ban hành các chính sách về thanh niên theo thẩm quyền phù hợp điều kiện thực tế, chú trọng hỗ trợ thanh niên về khởi nghiệp, cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật đối với thanh niên
- Các đơn vị, địa phương nhất là tổ chức đoàn các cấp cần tăng cường tuyên truyền, phổ biến Luật Thanh niên năm 2020, Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030; Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Nghị quyết Đại hội Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; tuyên truyền giáo dục lý tưởng cách mạng, yêu quê hương, đất nước, nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng, tích cực chống mọi âm mưu “Diễn biến hoà bình” của các thế lực thù địch, phòng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Luôn đổi mới nội dung và có hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
- Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Đẩy mạnh tuyên truyền về mạng xã hội với định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; xử lý nghiêm các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
- Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở các vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
- Tăng cường hợp tác với các trường đại học, cao đẳng, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp để tạo việc làm cho sinh viên là thanh niên sau khi tốt nghiệp ra trường; thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp cho học sinh trong các trường học.
- Thường xuyên giới thiệu và cung cấp dịch vụ việc làm, về khởi nghiệp, lập nghiệp, về chăm sóc sức khỏe, tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên tới các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
- Tạo điều kiện cho thanh niên vay vốn ưu đãi phát triển kinh tế, làm giàu chính đáng, nhất là các mô hình, ý tưởng về khởi nghiệp, lập nghiệp có tính khả thi cao.
- Tăng cường đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong Đó, chú trọng Đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.
- Tăng cường hợp tác giữa các ngành, các cấp, các địa phương xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên giữa các địa phương trong và ngoài tỉnh; sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan để thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình trong nước, khu vực và thế giới, tình hình thanh niên quốc tế cho thanh niên trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
- Vận động, kết nối trí thức trẻ đang học tập, công tác ở trong nước và nước ngoài hướng về quê hương, phát triển kinh tế, xã hội, đồng thời giới thiệu, quảng bá về văn hóa, danh lam thắng cảnh của Bắc Kạn tới bạn bè trong nước và quốc tế.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ động cập nhật thông tin, thực hiện chế độ báo cáo theo quy định để làm cơ sở đánh giá việc thực hiện và xây dựng chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
- Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong các phong trào thi đua yêu nước; phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
8. Nguồn lực thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, lồng ghép kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
b) Việc lập dự toán và thanh quyết toán các nhiệm vụ, đề án, dự án trực tiếp dành cho đối tượng thanh niên được thực hiện cùng với việc lập dự toán và thanh quyết toán ngân sách hằng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; đối với các nhiệm vụ, đề án, dự án lồng ghép với các chương trình khác, có tác động đến đối tượng thanh niên đang thực hiện, thì tiếp tục sử dụng kinh phí chương trình, nhiệm vụ, đề án đó; các nội dung, hoạt động được gắn với nhiệm vụ thường xuyên, các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán cùng với dự toán chi ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; thành lập và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp.
a) Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tổ chức phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn trong từng giai đoạn.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
d) Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình phát triển thanh niên; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, dự án, đề án phát triển thanh niên phù hợp với từng giai đoạn, hằng năm; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
c) Xây dựng, ban hành Chương trình phát triển thanh niên, kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể, phù hợp với đặc điểm, điều kiện của cơ quan, đơn vị; lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
d) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp quy định trong Chương trình phát triển thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; đề xuất điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, dự án, đề án phát triển thanh niên phù hợp với từng giai đoạn, hằng năm; bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực hợp pháp khác trong nước và ngoài nước để thực hiện chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên.
đ) Bố trí công chức theo dõi, tham mưu thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên.
e) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia ý kiến các dự thảo văn bản xem xét sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên khi có yêu cầu. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật cho thanh niên thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng; bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật và các nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các chương trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tư vấn việc làm cho thanh niên, chú trọng thanh niên người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo.
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chủ động phối hợp, triển khai các hoạt động tư vấn hướng nghiệp, học nghề và việc làm cho học sinh; trang bị các kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp, kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số cho thanh niên.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, thực hiện chương trình phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội trong học đường, chỉ đạo và tạo điều kiện cho tổ chức Đoàn - Hội trong trường học hoạt động có hiệu quả. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và thực hiện các nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu triển khai nhiệm vụ cho thanh niên trong việc ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống và thực hiện nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng thanh niên sử dụng thành thạo các các phương tiện kỹ thuật số (điện thoại, máy tính, các phần mềm, ứng dụng…) cơ bản phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, học tập, làm việc và kinh doanh trên nền tảng số.
Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 theo đúng quy định hiện hành.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai tuyên truyền, phổ biến các chính sách, định hướng phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; hướng dẫn chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế trang trại gắn với liên kết sản xuất tiêu thụ theo chuỗi; phát triển sản phẩm OCOP cho thanh niên; xây dựng cơ chế hỗ trợ vốn, giống, vật nuôi, kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp gắn với kinh tế số.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng các thiết chế văn hóa, tạo sân chơi cho thanh niên trong rèn luyện sức khỏe và thực hiện nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, giáo dục thanh niên trong bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục, HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS; tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên và thực hiện các nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
12. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, thực hiện bồi dưỡng tập huấn kiến thức, kỹ năng đối ngoại, cập nhật thông tin, kiến thức về hội nhập quốc tế cho thanh niên; kết nối, cung cấp thông tin, hỗ trợ thủ tục về các khóa đào tạo tại nước ngoài (Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,…) nhằm nâng cao năng lực nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh phù hợp với tình hình thực tiễn; thực hiện nội dung khác liên quan đến ngành, lĩnh vực phụ trách.
Chủ trì xây dựng và triển khai các nội dung đề án phòng, chống ma túy, phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật trong thanh niên; quản lý, giáo dục thanh niên trong trại giam, thanh niên sử dụng ma túy; phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương và các tổ chức hội, đoàn thể tiếp nhận, quản lý, giáo dục, giúp đỡ thanh niên sau cai nghiện, sau cải tạo; thanh niên vi phạm pháp luật ổn định cuộc sống và hòa nhập cộng đồng.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường công tác giáo dục quốc phòng, an ninh cho thanh niên, phát huy vai trò của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; triển khai thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật có đủ năng lực hành vi sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ. Triển khai đề án hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ; đề xuất đối với việc dạy nghề và giải quyết việc làm đối với thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
15. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn và các cơ quan thông tin đại chúng
Phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, tinh thần hiếu học, khát vọng vươn lên, hướng nghiệp, kỹ năng sống, đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
16. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên trên địa bàn quản lý; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát huy vai trò của thanh niên xung kích, tham gia cải cách hành chính, xây dựng công sở văn minh, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cấp chính quyền; huy động thanh niên thực hiện chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới; thường xuyên tổ chức các hội thảo, diễn đàn tuyên truyền nội dung mục đích của các vấn đề mà thanh nhiên quan tâm như xã hội số, kinh tế số, chính quyền số, việc làm, khởi nghiệp,....
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà nước về công tác thanh niên và tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Xây dựng, ban hành Chương trình phát triển thanh niên, kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của huyện, thành phố.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ban, ngành liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hằng năm, bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
(Có Phụ lục I. Phân công nhiệm vụ tổ chức triển khai Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 và Phụ lục II. Danh mục các nhiệm vụ, đề án, dự án thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 kèm theo).
Trên đây là nội dung Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương mình để phối hợp triển khai. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những đề xuất, kiến nghị, đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để bổ sung, hoàn thiện thực hiện có hiệu quả./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT |
MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 |
CƠ QUAN CHỦ TRÌ |
CƠ QUAN PHỐI HỢP |
|
|
||
1 |
Hằng năm, 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức, được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước |
Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã |
Các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2 |
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh và sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được trang bị kiến thức về quốc phòng và an ninh |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh |
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, tổ chức liên quan |
3 |
Đến năm 2030, trên 80% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng |
Sở Tư pháp |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc tỉnh; Đài Phát thanh và truyền hình Bắc Kạn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
||
1 |
Hằng năm, duy trì 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở: Nội vụ, Tư pháp; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Đến năm 2030, trên 80% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Đến năm 2030, tăng 15% số thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học, công nghệ (so với năm 2020) |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Hằng năm, có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật; phấn đấu đến năm 2030 đạt tỷ lệ 100% |
Sở Tư pháp |
Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
||
1 |
Hằng năm, 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Hằng năm, 30% số ý tưởng, dự án khởi nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Đến năm 2030, phấn đấu 80% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 60% thanh niên được đào tạo nghề gắn với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hằng năm có ít nhất 5.000 thanh niên được giải quyết việc làm |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Giáo dục và Đào tạo |
Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 |
Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 05%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 2,5% |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
5 |
Đến năm 2030, có ít nhất 70% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân của tội phạm buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 50% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; 20% thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải tạo |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Công an tỉnh; Sở Nội vụ; Ban Dân tộc tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cho thanh niên |
|
|
|
1 |
Hằng năm, trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó: Tỉ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỉ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt trên 90%). |
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các Sở: Y tế; Nội vụ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Hằng năm, trên 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 90% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 100% nữ thanh niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản |
Sở Y tế |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
3 |
Hằng năm, 100% thanh niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ |
Sở Y tế |
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên |
|
|
|
1 |
Hằng năm, trên 80% thanh niên ở đô thị, 70% thanh niên ở nông thôn, 60% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở: Nội vụ; Thông tin và Truyền thông; Ban Dân tộc; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
2 |
Đến năm 2030, ít nhất 60% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở: Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội; Nội vụ; Công thương; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Báo Bắc Kạn; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
|
|
||
1 |
Hằng năm, 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các Sở: Nội vụ; Y tế; |
2 |
Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý |
Các sở, ban, ngành tỉnh; Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã |
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan |
3 |
Hằng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam các cấp, Hội sinh viên Trường Cao đẳng Bắc Kạn và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường; giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia |
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; Các Sở: Nội vụ; Y tế, Giáo dục và Đào tạo; Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 1026/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
TT |
Cơ quan chủ
trì thực hiện/ |
Cơ quan phối hợp thực hiện |
Thời gian thực hiện |
I |
Sở Nội vụ |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án |
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
2 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án Tuyển chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
3 |
Tham mưu tổ chức tổng kết thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2030 |
Các sở, ban, ngành, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, và cơ quan, tổ chức có liên quan |
Năm 2030 |
II |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
III |
Công an tỉnh |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phòng, chống ma túy trong thanh, thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban hành Đề án |
Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
IV |
Sở Tư pháp |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
Các Sở: Thông tin và Truyền thông, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
2 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án |
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Công an tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
V |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục ý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
VI |
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
VII |
Sở Khoa học và Công nghệ |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ Quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ Quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam |
Sở Nội vụ; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
VIII |
Sở Y tế |
|
|
1 |
Tổ chức thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên |
Các sở: Nội vụ, Công Thương, Tư pháp; Công an tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
2 |
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ Y tế ban hành tài liệu hướng dẫn |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
3 |
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Công an tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Năm 2023 - 2030 |
IX |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
X |
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh |
|
|
1 |
Triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi Bộ Ngoại giao ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
XI |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện |
Các sở, ban, ngành; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
XII |
Báo Bắc Kạn, Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn |
|
|
1 |
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 |
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Hằng năm |
XIII |
Sở Thông tin và Truyền thông |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” |
Các sở, ban, ngành; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
2022-2025 |
XIV |
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh |
|
|
1 |
Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
2 |
Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
3 |
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam giai đoạn 2022 - 2025” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
4 |
Tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
5 |
Tổ chức triển khai Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các sở, ban, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
6 |
Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
7 |
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp” sau khi Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ban hành Đề án |
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức, cá nhân liên quan |
Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.