UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1011/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 19 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2014 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 56/TTr-SCT ngày 19 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình Sơn La; Tổng Biên tập Báo Sơn La; Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT NAM”
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Kèm theo Quyết định số 1011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh
Sơn La)
Căn cứ Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" giai đoạn 2014 – 2015.
UBND tỉnh Sơn La Ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" (Sau đây gọi tắt là Cuộc vận động) giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Giúp người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh nhận thức đúng khả năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam; xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc.
- Thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội; đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối (do các doanh nghiệp trong nước làm hạt nhân) tạo điều kiện đưa các hàng hóa thiết yếu và hàng Việt Nam có thế mạnh đến tay người tiêu dùng nhằm nâng cao sức mua, bình ổn thị trường và cải thiện đời sống người dân; xây dựng mô hình thí điểm các chuỗi liên kết sản xuất - phân phối - tiêu dùng nhằm tạo lập và phát triển thị trường trong nước bền vững.
- Tháo gỡ khó khăn, tập trung đẩy mạnh tiêu thụ để phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống của người dân, nhằm thực hiện toàn diện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Trong đó: Tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của các chủ thể tham gia sản xuất kinh doanh hàng hóa nông, lâm, thủy sản tại các địa phương trên cơ sở cơ chế, chính sách phù hợp, nhất là chính sách hỗ trợ và khuyến khích ưu đãi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại khu vực nông thôn.
- Nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý Nhà nước về thương mại trên địa bàn tỉnh; tạo sự chuyển biến căn bản và thực chất trong công tác quản lý chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam chân chính.
2. Yêu cầu
Đảm bảo cụ thể hóa nội dung, yêu cầu nhiệm vụ nhằm thực hiện tốt nội dung các công việc đề ra tại Kế hoạch, sử dụng kinh phí đúng mục đích, tránh phô trương lãng phí.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng một nền thương mại của tỉnh phát triển với sự tham gia của các thành phần kinh tế và loại hình tổ chức, vận hành trong môi trường cạnh tranh có sự quản lý và điều tiết vĩ mô của Nhà nước nhằm tạo hiệu ứng cộng hưởng mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” do Bộ Chính trị phát động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giai đoạn 2015 - 2020 bình quân đạt 20%/năm.
- Đến năm 2016: Phần lớn người tiêu dùng và doanh nghiệp trong tỉnh biết đến Cuộc vận động và nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”. Thị phần hàng Việt Nam có thế mạnh đạt trên 70% tại các kênh phân phối truyền thống ở khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.
- Đến năm 2020:
Hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật mạng lưới phân phối hàng Việt trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để cung cấp, tập huấn sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và phục vụ công tác quản lý Nhà nước.
Các cơ quan truyền thông của tỉnh (Đài Phát thanh - Truyền hình Sơn La, Báo Sơn La). xây dựng được chuyên mục “Tự hào hàng Việt Nam” trên kênh truyền thông.
Tổ chức được dịch vụ hỗ trợ kết nối cung cầu cho các đối tượng sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam; 100% doanh nghiệp trong tỉnh biết đến nhóm các hoạt động phát triển thị trường với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”; thị phần hàng Việt Nam chiếm trên 80% tại các kênh phân phối, 100% các xã, phường, thị trấn, có điểm bán hàng Việt Nam cố định, bền vững với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ
a) Thông tin, truyền thông
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động để người tiêu dùng trong tỉnh biết, hiểu, đánh giá đúng về chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, khả năng sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp Sơn La nói riêng; tiếp tục thực hiện các giải pháp thích hợp để khuyến khích, cổ động tinh thần yêu nước, lòng tự hào, tự tôn dân tộc, định hướng và vận động nhân dân tích cực sử dụng hàng Việt Nam.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị và tổ chức chính trị - xã hội trong tỉnh nhận thức đúng yêu cầu của Cuộc vận động để thực hiện mua sắm hàng hóa của Việt Nam sản xuất khi có nhu cầu mua sắm hàng hóa bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước; các doanh nghiệp, người sản xuất, kinh doanh trong nước khi mua sắm vật tư thiết bị để thực hiện các dự án, công trình thì ưu tiên sử dụng các trang thiết bị, nguyên vật liệu trong nước đảm bảo chất lượng.
- Đẩy mạnh thông tin, truyền thông, vận động các doanh nghiệp Việt Nam nhận thức rõ vai trò, trách nhiệm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; thực hiện các cam kết bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng; từng bước xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm, hàng hóa Việt Nam không chỉ tại thị trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế giới.
b) Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa cố định và bền vững, ưu tiên đối với hàng Việt Nam
- Triển khai thực hiện kịp thời các chính sách và áp dụng các biện pháp thích hợp để tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam gắn với quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm; củng cố và mở rộng hệ thống phân phối, xây dựng các kênh phân phối văn minh, hiện đại đối với hàng Việt Nam; đa dạng hóa các loại hình phân phối, thiết lập hệ thống các điểm bán hàng Việt Nam bền vững tại các chợ, khu vực tập trung đông dân cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới.
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tổ chức các hoạt động đưa hàng Việt Nam về nông thôn, chợ truyền thống, vùng sâu, vùng xa, biên giới; định kỳ hàng năm tổ chức Tuần lễ “Tự hào hàng Việt Nam” trên địa bàn toàn tỉnh. Gắn các hoạt động giới thiệu, quảng bá tuyến điểm du lịch với quảng bá các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của tỉnh.
c) Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam
- Xây dựng chương trình hành động, tổ chức các hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp, nhà sản xuất Việt Nam nâng cao năng lực sản xuất, phân phối và tiêu thụ sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam; nâng cao hiệu quả kết nối giữa nhà sản xuất và nhà phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng.
- Xây dựng các chương trình nhằm nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về tác động của công nghệ thông tin đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm hướng tới đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác việc kinh doanh trên môi trường mạng.
d) Kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Giải pháp chủ yếu
a) Nhóm giải pháp giúp thay đổi về nhận thức và hành vi của cộng đồng đối với hàng Việt Nam
- Triển khai xây dựng các chương trình thường kỳ, các chuyên mục để quảng bá về sản phẩm, hàng hóa Việt Nam, trong đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong tỉnh có cơ hội quảng bá sản phẩm, hàng hóa của mình và tiếp cận các thông tin về diễn biến thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ chủ yếu.
- Tăng cường và đa dạng hóa các hoạt động tuyên truyền, cổ động về Cuộc vận động bằng các hình thức, nội dung phù hợp tại các địa điểm công cộng, trụ sở các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội; hàng năm tổ chức “Ngày hàng Việt”, “Tuần hàng Việt”, “Tháng hàng Việt” trên địa bàn toàn tỉnh.
- Cập nhật, công bố, quảng bá thường xuyên và kịp thời danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước sản xuất được, danh mục quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia mới ban hành; thông tin chính thức về diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, nhất là hàng hóa sản xuất trong nước trên các phương tiện thông tin đại chúng; để phục vụ các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng.
- Các sở, ngành phối hợp với hiệp hội chức năng tổ chức các hoạt động phù hợp để khen thưởng, tôn vinh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh có thương hiệu, có uy tín đã tích cực hưởng ứng, tham gia thực hiện Cuộc vận động; Tôn vinh các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc phát triển thị trường trong tỉnh gắn với Cuộc vận động; đặc biệt đối với các doanh nhân có tinh thần năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đổi mới tư duy và công nghệ phục vụ sản xuất kinh doanh; ứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ, kinh nghiệm quản lý tiên tiến vào sản xuất, không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng, giảm giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
- Thường xuyên phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thực hiện Cuộc vận động của các ngành, các cấp.
b) Nhóm giải pháp hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững
- Đề xuất việc bổ sung danh mục hạ tầng thương mại trên địa bàn nông thôn vào danh mục ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi, đầu tư trong các văn bản của Nhà nước.
- Điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ phát triển mạng lưới phân phối hàng Việt Nam, trên cơ sở đó thực hiện chương trình kết nối giữa nhà sản xuất, kinh doanh với nhà phân phối, đại lý trong tỉnh để mở rộng độ bao phủ hàng hóa, tăng hiện diện của hàng Việt Nam trên thị trường trong tỉnh.
- Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại theo Quy hoạch đã được phê duyệt tại Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 của UBND tỉnh Sơn La, tạo điều kiện mở rộng kênh phân phối hàng Việt Nam tại các khu vực tập trung đông dân cư, vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, biên giới. Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới chợ phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển thương mại. Trên cơ sở quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hỗ trợ tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, ưu tiên doanh nghiệp vừa và nhỏ kinh doanh trên địa bàn nông thôn, vùng sâu vùng xa; thực hiện nghiêm các quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP, Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ.
- Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập các điểm bán hàng Việt Nam tại địa phương, lồng ghép, gắn kết một cách phù hợp việc thực hiện các mục tiêu của Cuộc vận động với Chương trình bình ổn thị trường tại các địa phương.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình liên kết sản xuất và tiêu thụ thành chuỗi cung ứng bền vững, nhằm gắn kết các doanh nghiệp sản xuất với doanh nghiệp phân phối, tạo thuận lợi trong khâu cung ứng và tiêu thụ hàng hóa. Từng bước nhân rộng mô hình liên kết, tạo điều kiện để các doanh nghiệp, đặc biệt các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia mô hình.
c) Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong lĩnh vực phân phối hàng Việt Nam
- Tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, khai thác lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư, phát triển hạ tầng thương mại, mở rộng mạng lưới bán hàng, nhất là ở địa bàn nông thôn, các vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xây dựng quản lý và thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam.
- Hàng năm, tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh về kỹ năng bán hàng, xây dựng thương hiệu Việt Nam, kết nối cung cầu.
- Tập trung và tích cực tham gia chương trình liên kết Công Thương giữa các tỉnh, thành phố trong cả nước thông qua Chương trình khuyến công quốc gia giai đoạn 2013 - 2020, để hàng Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng thế mạnh địa phương, các sản phẩm của làng nghề được tiếp cận với người tiêu dùng của nhiều vùng, miền trên cả nước.
- Xây dựng các giải pháp ứng dụng thương mại điện tử, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ kinh doanh trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, khách hàng.
d) Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và bảo vệ người tiêu dùng
- Điều tra, cập nhật, hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu về thương nhân trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi kinh doanh hàng lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và những hành vi gian lận thương mại.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 185/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, giữa các huyện, thành phố nhằm kiểm soát tốt luồng lưu thông hàng hóa; giám sát các sự kiện xúc tiến thương mại hàng Việt Nam, để bảo đảm mục đích của Cuộc vận động và tạo lòng tin cho người tiêu dùng.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và thực thi pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng lồng ghép với quảng bá, giới thiệu hàng Việt Nam nhằm củng cố lòng tin của người tiêu dùng khi mua hàng Việt Nam.
IV. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
1. Tổng kinh phí dự kiến thực hiện trong cả giai đoạn 2015 - 2020 khoảng: 7,5 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn ngân sách Trung ương: 2,0 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngân sách địa phương: 2,5 tỷ đồng.
- Nguồn vốn xã hội hóa và nguồn khác: 3,0 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn bao gồm: Ngồn Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
1. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Phụ lục của Kế hoạch này.
- Hàng năm, căn cứ các chương trình, nhiệm vụ đã được giao tại Kế hoạch này, xây dựng dự toán kinh phí chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về UBND tỉnh để tổng hợp báo cáo Bộ Công thương.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La
Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành, địa phương liên quan tiếp tục tuyên truyền thực hiện Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam", Quyết định số 634/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" và chủ trương ưu tiên sử dụng hàng sản xuất trong tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Phụ lục của Kế hoạch này.
3. Sở Thông tin - Truyền thông
- Phối hợp với Sở Công thương triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Phụ lục của Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sơn La, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn thực hiệc các chương trình giới thiệu, tuyên truyền Cuộc vận động.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan truyền thông, báo trí của tỉnh chủ động phối hợp với Sở Công thương và các cơ quan liên quan khác để thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về cơ chế chính sách và các hoạt động, biện pháp, cách làm sáng tạo, đạt hiệu quả cao nhằm phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động.
4. Sở Tài chính
Thẩm định kinh phí do Sở Công thương lập, trình UBND tỉnh phê duyệt từ nguồn ngân sách tỉnh để thực hiện các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Phụ lục của Kế hoạch này.
Thực hiện lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án khác có liên quan trên địa bàn tỉnh để huy động tối đa nguồn lực của tỉnh và các nguồn tài chính hợp pháp khác cho các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của Chương trình.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan xem xét tổng hợp kế hoạch đầu tư, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại nhằm mở rộng kênh lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh tiêu thụ hàng Việt Nam.
- Phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành có liên quan cập nhật và công bố thường xuyên, kịp thời danh mục hàng hóa sản xuất trong tỉnh để thực hiện miễn, giảm, xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sơn La
Chủ động phối hợp với Sở Công thương triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động theo Phụ lục của Kế hoạch này trên các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
7. UBND các huyện, thành phố
Chỉ đạo các phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động phối hợp với Sở Công thương và các sở, ngành triển khai các chương trình hỗ trợ phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động tại địa phương.
Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan chủ động triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Giao Sở Công thương chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch này; đồng thời tổng hợp các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện, kiến nghị điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG TRONG NƯỚC GẮN VỚI CUỘC VẬN ĐỘNG “NGƯỜI VIỆT NAM ƯU TIÊN DÙNG HÀNG VIỆT
NAM” GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số
1011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2015 của UBND tỉnh Sơn La)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT |
Tên Chương trình |
Mục tiêu chương trình |
Nôi dung thực hiện |
Cơ quan thực hiện |
Dự toán kinh thực hiện |
Thời gian thực hiện |
|||
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
NS TW |
NS ĐP |
Xã hội hóa |
|||||
|
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
A |
CÁC NHIỆM VỤ CHỦ TRÌ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN |
|
|
|
|
||||
I |
Nhóm chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững |
|
|
|
|
||||
1 |
Chương trình hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu và cập nhật mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên cả nước. |
Kết nối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; củng cố, tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin trong chuỗi cung ứng. |
Xây dựng và cập nhật bản đồ số về mạng lưới phân phối hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La. |
Sở Công thương, UBND c ác huyện và thành phố. |
Sở Tài chính, các Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
|
1,0 |
|
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
2 |
Chương trình xây dựng mô hình thí điểm về điểm bán hàng Việt Nam với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”. |
- Hình thành điểm bán hàng Việt cố định tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và tại các huyện vùng sâu, vùng xa, biên giới. (có ít nhất 01 điểm bán hàng Việt cố định tại mỗi chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn toàn tỉnh). - Phát triển các điểm. |
- Hỗ trợ vốn, mặt bằng để phát triển thêm các các cửa hàng bình ổn. - Xây dựng và quảng bá các mô hình thí điểm về Điểm bán hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam” cố định tại chợ, siêu thị, trung tâm thương mại (ưu tiên triển khai tại chợ, vùng nông thôn. |
Sở Công thương, UBND các huyện và thành phố |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Hiệp hội ngành hàng và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các đơn vị có liên quan. |
|
1,5 |
2,0 |
Giai đoạn 2015 - 2016 xây dựng thí điểm 02 điểm |
B |
CÁC NHIỆM VỤ PHỐI HỢP VỚI BỘ CÔNG THƯƠNG TRIỂN KHAI THỰC HIỆN |
|
|
|
|
||||
I |
Nhóm chương trình hỗ trợ nhằm thay đổi tích cực về nhận thức và hành vi của cộng đồng |
|
|
|
|
||||
1 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh quảng bá và mở rộng kênh phân phối hàng hóa trên môi trường trực tuyến. |
|
Hỗ trợ Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh: - Quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên môi trường trực tuyến. - Mở rộng thị trường, phân phối hàng hóa qua hệ thống thương mại điện tử do Bộ Công Thương triển khai. |
Sở Công thương |
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
0,3 |
|
|
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
2 |
Chương trình nhận diện hàng Việt Nam thường niên trên quy mô toàn quốc với tên “Tự hào hàng Việt Nam”. |
Hỗ trợ người tiêu dùng phân biệt hàng giả/hàng nhái, giúp dễ dàng nhận diện hàng Việt Nam. |
Tổ chức các Chương trình nhận diện hàng Việt với tên gọi “Tự hào hàng Việt Nam”. Định kỳ vào dịp hàng năm tháng 8 - 9 kỷ niệm ngày Bộ Chính trị phát động Cuộc vận động. |
Sở Công thương (Chi cục quản lý thị trường). |
UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
0,6 |
|
|
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
3 |
Chương trình vinh danh và trao giải thưởng cho các doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc vận động. |
- Phát hiện, tôn vinh và động viên kịp thời các doanh nhân và doanh nghiệp có hàng hóa, thương hiệu Việt Nam đã tích cực hưởng ứng Cuộc vận động. - Góp phần xúc tiến thương mại thu hút du lịch và đầu tư, động viên cộng đồng người Việt Nam. |
Tham gia Tổ chức lễ vinh danh trao giải thưởng và xuất bản ấn phẩm vinh danh các doanh nhân, doanh nghiệp các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong Cuộc vận động. |
Sở Công thương |
Ban Chỉ đạo Cuộc vận động tỉnh, Ban Tuyên giáo tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài chính, UBND các huyện, TP trong tỉnh, các Hiệp hội ngành nghề, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan đơn vị có liên quan. |
|
|
|
Từ năm 2015-2020 (Khoảng 2 chương trình) khi có sự chỉ đạo của Bộ Công thương |
4 |
Chương trình hỗ trợ thông tin về diễn biến thị trường; công khai, minh bạch giá các mặt hàng thiết yếu và các hàng hóa sản xuất trong tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Cung cấp thông tin về diễn biến thị trường; công khai, minh bạch giá các mặt hàng thiết yếu và các hàng hóa sản xuất trong tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng. |
Thường xuyên cập nhật công bố công khai các thông tin về diễn biến thị trường, giá cả. |
Sở Tài chính |
Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh Sơn La |
|
|
|
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
II |
Nhóm chương trình hỗ trợ phát triển hệ thống phân phối hàng Việt Nam cố định và bền vững |
|
|
|
|
||||
1 |
Chương trình tăng cường hoạt động liên kết trong chuỗi cung ứng hàng Việt Nam bền vững . |
Kết nối các doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; củng cố, tăng cường trao đổi, cung cấp thông tin trong chuỗi cung ứng. |
Các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến địa phương đứng ra chủ trì tổ chức các hoạt động kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, hỗ trợ gắn kết bền vững giữa sản xuất và tiêu thụ. |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, UBND các huyện và thành phố Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên quan. |
0,3 |
|
0,5 |
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020. |
III |
Nhóm chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp Việt Nam và hàng Việt Nam |
|
|
|
|
||||
1 |
Chương trình hỗ trợ đào tạo, tư vấn kỹ năng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, kinh doanh... |
Nâng cao kiến thức kỹ năng cho các doanh nghiệp, HTX, hộ sản xuất, kinh doanh về phân phối hàng hóa, xây dựng thương hiệu, kết nối cung cầu. |
Tổ chức các lớp đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp, hợp tác xã, các hộ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, UBND các huyện và thành phố, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam trên địa bàn tỉnh Sơn La và các đơn vị có liên quan |
0,5 |
|
|
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
2 |
Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp Việt ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong thương mại điện tử, nâng cao năng lực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. |
Giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc ứng dụng các phần mềm tiện ích, nghiệp vụ trong thương mại điện tử. |
Xây dựng các giải pháp phần mềm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý sản xuất, kinh doanh, phát triển thị trường, khách hàng. |
Sở Công thương |
Sở Tài chính, UBND các huyện và thành phố các Hiệp hội ngành nghề/ngành hàng, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng Việt Nam và các đơn vị có liên quan |
0,3 |
|
0,5 |
Hàng năm, từ năm 2015 đến năm 2020 |
|
TỔNG DỰ TOÁN THỰC HIỆN TRONG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 |
2,0 |
2,5 |
3,0 |
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.