ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 13 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP, XÉT DUYỆT HỒ SƠ THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHO PHÉP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, GIA HẠN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất
đai.
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 20/4/2006 của UBND tỉnh Lạng Sơn ban
hành Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 14/TT-TNMT ngày 05
tháng 6 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (ban hành theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 20/4/2006 của UBND tỉnh Lạng Sơn ) như sau:
1. Sửa đổi khoản 4 Điều 8 như sau:
“4. Trong khi chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường thì việc thực hiện các công việc quy định tại điểm c khoản 1 và các điểm b, c, khoản 2 Điều này do Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố thực hiện”.
2. Sửa đổi khoản 5, khoản 6 Điều 15 như sau:
“5. Trước khi hết thời gian thông báo ít nhất là hai mươi (20) ngày, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về quyết định thu hồi đất.
Trong thời gian không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất. Quyết định thu hồi đất phải bao gồm nội dung thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng và nội dung thu hồi đất chung cho tất cả các diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.
Trường hợp trên khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng”.
“ 6. Sau khi có quyết định thu hồi đất của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm lập và trình phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình, Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký và gửi cho Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố quyết định xét duyệt phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng”.
“Điều 16. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đối với các trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 3 Chương I của Quy định này:”.
“Điều 17. Trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 3 Chương I của Quy định này:
1. Việc thu hồi đất đối với các trường hợp quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 9, 11 và 12 Điều 3 Chương I của Quy định này được thực hiện như sau:”.
5. Sửa đổi khoản 4 Điều 18 như sau:
“4. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại khoản 3 Điều này không quá mười tám (18) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý”.
6. Sửa đổi khoản 3 Điều 20 như sau:
“3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Quy định này”.
7. Sửa đổi khoản 3 Điều 21 như sau:
“3. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Quy định này”.
Điều 2. Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định trình tự, thủ tục lập, xét duyệt hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được ban hành theo Quyết định số 04/2006/QĐ-UBND ngày 20/4/2006 của UBND tỉnh Lạng Sơn và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, gia hạn sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.