ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/2010/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 3 năm 2010 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh số
34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20/4/2007 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện
dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Quyết định số 13/2002/QĐ-BNV ngày 06/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 232/TTr-SNV ngày 09/02/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA XÓM, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của thôn, làng, xóm, bản. (gọi chung là xóm); tiểu khu, tổ dân phố, tổ nhân dân (gọi chung là tổ dân phố) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Vị trí, vai trò và tổ chức của xóm, tổ dân phố
1. Xóm, tổ dân phố không phải là một cấp hành chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư, nơi thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản và tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Xóm, tổ dân phố chịu sự quản lý trực tiếp của Uỷ ban nhân dân (UBND) xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã). Dưới xã là xóm. Dưới phường là tổ dân phố. Dưới thị trấn là tổ dân phố; nếu chưa tổ chức lại được có thể là xóm.
3. Xóm có Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm. Tổ dân phố có Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng tổ dân phố. Xóm, tổ dân phố loại 1, loại 2 được bố trí tối đa 02 (hai) Phó Trưởng xóm, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
4. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận. Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố đề nghị (sau khi thống nhất với ban công tác Mặt trận tổ quốc ở xóm, tổ dân phố), Chủ tịch UBND cấp xã xem xét quyết định công nhận hoặc do nhân dân trực tiếp bầu, Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định công nhận. Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo thực hiện quy trình thủ tục để công nhận Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố cho phù hợp với thực tiễn ở cơ sở.
Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố là người đại diện cho nhân dân và đại diện cho chính quyền cấp xã để thực hiện một số nhiệm vụ hành chính tại xóm và tổ dân phố.
5. Phó Trưởng xóm đồng thời là Công an viên xóm. Trường hợp Phó Trưởng xóm không đồng thời là Công an viên thì Chủ tịch UBND cấp xã báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét chỉ đạo cụ thể cho phù hợp với thực tiễn ở cơ sở.
6. Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố là người giúp việc Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố; nhiệm vụ cụ thể do cấp trưởng phân công và được uỷ quyền thực hiện nhiệm vụ khi cấp trưởng đi vắng.
Điều 3. Nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố tối đa không quá hai năm rưỡi.
2. Trường hợp thành lập xóm, tổ dân phố mới hoặc khuyết Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã chỉ định Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho tới khi xóm, tổ dân phố bầu được Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố mới theo quy định của pháp luật.
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố được hưởng phụ cấp hàng tháng theo quy định hiện hành của UBND tỉnh.
2. Phụ cấp của Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố do UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách của từng địa phương trình Hội đồng nhân dân (HĐND) cùng cấp quyết định, nhưng không quá 2/3 (hai phần ba) mức phụ cấp của trưởng xóm, tổ trưởng tổ dân phố.
3. Phó Trưởng xóm đồng thời là Công an viên thì được hưởng nguyên phụ cấp của Công an viên và phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố (phụ cấp kiêm nhiệm do HĐND cấp huyện quy định).
Điều 5. Thẩm quyền quyết định thành lập xóm mới, chia tách, sáp nhập, đổi tên xóm, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập và đổi tên xóm.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định thành lập mới, chia tách, sáp nhập và đổi tên tổ dân phố.
Điều 6. Thành lập mới, chia tách, sáp nhập và đổi tên xóm
1. Chỉ thành lập xóm mới khi tổ chức định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng, điều chỉnh địa giới hành chính và khi thực hiện quy hoạch giãn dân được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Những xóm, tổ dân phố loại 1 có số hộ quá lớn, khó khăn trong công tác quản lý thì có thể được xem xét chia tách, nhưng phải đảm bảo quy trình, thủ tục, hồ sơ; phải được tổ chức Đảng cơ sở và nhân dân nhất trí cao.
3. Quy mô xóm thành lập mới:
a) Xóm thuộc xã vùng cao nói chung phải có từ 50 hộ trở lên.
b) Xóm thuộc xã miền núi phải có từ 100 hộ trở lên, nếu có địa hình phức tạp, dân cư ở không tập trung thì phải có từ 50 hộ trở lên.
c) Xóm thuộc các xã còn lại phải có từ 150 hộ trở lên, nếu có địa hình phức tạp, dân cư ở không tập trung thì phải có từ 100 hộ trở lên.
4. Quy trình và hồ sơ thành lập xóm mới (gồm cả chia tách, sáp nhập):
a) Sau khi có chủ trương của Chủ tịch UBND tỉnh, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng phương án thành lập xóm mới, nội dung chủ yếu của phương án gồm:
- Thực trạng tổ chức và hoạt động của xóm;
- Lý do (sự cần thiết) thành lập xóm mới;
- Tên gọi của xóm mới và cũ (lấy tên theo lịch sử để lại hay tên theo tập quán địa phương);
- Vị trí địa lý của xóm mới và cũ;
- Quy mô dân số (số hộ, số nhân khẩu) của xóm mới và cũ;
- Diện tích xóm mới và cũ (ha);
- Đánh giá thuận lợi, khó khăn;
- Những đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến cử tri bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc biểu quyết do hội nghị xóm quyết định về phương án thành lập xóm mới (cử tri là chủ hộ hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến thành lập xóm mới, chia tách, sáp nhập ). Các ý kiến tại hội nghị xóm phải được ghi đầy đủ vào biên bản, nêu rõ tổng số cử tri có mặt dự hội nghị, số cử tri đồng ý và số cử tri không đồng ý.
c) Nếu trên 90% cử tri của xóm đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh phương án, trình Hội đồng nhân cùng cấp thông qua bằng Nghị quyết.
d) Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện. UBND cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định phương án, hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
5. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND tỉnh gồm:
a) Phương án thành lập xóm mới (kể cả chia tách, sáp nhập);
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của UBND cấp xã;
c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở xóm mới có xác nhận của UBND cấp xã;
d) Nghị quyết của HĐND cấp xã;
đ) Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;
e) Tờ trình của UBND cấp huyện trình Chủ tịch UBND tỉnh;
g) Tờ trình của Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh (sau khi đã thẩm định).
6. Quy trình, thủ tục và hồ sơ đổi tên xóm thực hiện theo quy định tại điểm b, c, d khoản 4, khoản 5 Điều này.
Điều 7. Thành lập mới, chia tách, sáp nhập và đổi tên tổ dân phố
1. Quy mô thành lập tổ dân phố mới phải có từ 70 hộ trở lên.
2. Quy trình, thủ tục thành lập tổ dân phố mới (gồm cả chia tách, sáp nhập) tương tự như quy trình, thủ tục thành lập xóm mới. Hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện, gồm:
a) Phương án thành lập tổ dân phố mới (kể cả chia tách, sáp nhập);
b) Biên bản lấy ý kiến cử tri có xác nhận của UBND phường, thị trấn;
c) Danh sách các hộ gia đình, số nhân khẩu trong hộ gia đình ở tổ dân phố mới có xác nhận của UBND phường, thị trấn;
d) Nghị quyết của HĐND phường, thị trấn;
đ) Tờ trình của UBND phường, thị trấn trình Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã.
e) Tờ trình của Phòng Nội vụ trình Chủ tịch UBND cấp huyện (sau khi đã thẩm định).
3. Quy trình, thủ tục và hồ sơ đổi tên tổ dân phố thực hiện như đổi tên xóm, nhưng thẩm quyền do Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét quyết định.
Điều 8. Hoạt động của xóm, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư trong xóm, tổ dân phố họp, thảo luận, quyết định và thực hiện các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; xây dựng cuộc sống mới; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống; giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp, thuần phong, mỹ tục của xóm, tổ dân phố; xây dựng cơ sở hạ tầng của xóm, tổ dân phố; xây dựng và thực hiện hương ước của xóm, quy ước của tổ dân phố.
2. Bàn biện pháp thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của cấp trên giao, Nghị quyết của Chi bộ xóm, tổ dân phố và thực hiện nghĩa vụ công dân đối với nhà nước.
3. Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố theo quy định của pháp luật; công nhận, huỷ bỏ quyết định công nhận hoặc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố theo thẩm quyền tại khoản 4, Điều 2 Quy chế này.
Điều 9. Hội nghị xóm, tổ dân phố
1. Trưởng xóm, tổ trưởng tổ dân phố phối hợp với Trưởng ban công tác Mặt trận xóm, tổ dân phố tổ chức hội nghị xóm, tổ dân phố, trừ hội nghị để bầu cử, miễn nhiệm Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố.
2. Hội nghị của xóm, tổ dân phố được tổ chức sáu tháng một lần (một năm 2 kỳ), khi cần có thể họp bất thường. Thành phần hội nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình. Hội nghị do Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong xóm, tổ dân phố tham dự. Nghị quyết của xóm, tổ dân phố chỉ có giá trị khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành và không trái pháp luật.
3. Trường hợp xóm, tổ dân phố có số hộ đông, địa bàn rộng, dân cư sống không tập trung thì có thể tổ chức các cuộc họp theo từng cụm dân cư. Cuộc họp của mỗi cụm dân cư được tiến hành khi có trên 50% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong cụm dân cư tham dự. Trưởng xóm, tổ trưởng tổ dân phố tổng hợp kết quả cuộc họp của từng cụm dân cư thành kết quả chung của xóm, tổ dân phố.
Điều 10. Tiêu chuẩn Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố là người có tinh thần yêu nước, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam; cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; trung thực, gắn bó và tận tuỵ với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.
2. Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố phải có hộ khẩu và cư trú thường xuyên ở xóm, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khoẻ, nhiệt tình, có ý thức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, có năng lực và phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc của cộng đồng và của cấp trên giao, được nhân dân tín nhiệm.
3. Bản thân và gia đình luôn gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của địa phương phù hợp với pháp luật.
Điều 11. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn, quyền lợi của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Triệu tập và chủ trì hội nghị để bàn và tổ chức thực hiện các quyết định của xóm, tổ dân phố về các công việc tự quản, bảo đảm đoàn kết giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội; tu sửa, xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi công cộng, vệ sinh môi trường; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tuyên truyền, vận động, tổ chức nhân dân chấp hành tốt các quy định về thực hiện dân chủ ở cơ sở.
3. Tổ chức xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của xóm, tổ dân phố phù hợp với quy định của pháp luật.
4. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND cấp xã giao và Nghị quyết của xóm, tổ dân phố.
5. Tập hợp ý kiến, nguyện vọng chính đáng của nhân dân, kịp thời phản ảnh, đề nghị chính quyền xã và cấp trên xem xét giải quyết.
6. Trên cơ sở nghị quyết của xóm, tổ dân phố ký hợp đồng dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng của xóm, tổ dân phố.
7. Được UBND cấp xã mời dự họp về các vấn đề liên quan. Hàng tháng báo cáo kết quả công tác với UBND cấp xã; cuối năm phải báo cáo công tác và tự phê bình, kiểm điểm trước hội nghị xóm, tổ dân phố.
8. Được tham dự các chương trình tập huấn, bồi dưỡng và được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định.
1. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 12, Chương II Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP- UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Trưởng xóm, Phó tổ trưởng tổ dân phố thực hiện tương tự như quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố.
3. Giao Sở Nội vụ phối hợp với các ngành có liên quan hướng dẫn các mẫu, biểu bầu cử và quy trình, thủ tục bầu cử Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 13. Mối quan hệ công tác của Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự lãnh đạo của Chi bộ xóm, Chi bộ tổ dân phố hoặc Chi bộ liên xóm, liên tổ dân phố (Chi bộ trực thuộc đảng uỷ cơ sở); chịu sự quản lý, chỉ đạo, điều hành của UBND cấp xã.
2. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố phối hợp chặt chẽ với Ban công tác Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân, các hội và các tổ chức kinh tế nhằm phát triển kinh tế, cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, chăm lo đoàn kết trong cộng đồng dân cư.
3. Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn và các xóm, tổ dân phố lân cận thực hiện tốt công tác quản lý hành chính ở xóm, tổ dân phố.
Điều 14. Khen thưởng và kỷ luật
1. Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Tổ trưởng tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng xóm, Phó Trưởng xóm, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo của cấp uỷ chi bộ xóm, tổ dân phố, sự quản lý điều hành của UBND cấp xã, vi phạm kỷ luật, thì tuỳ theo mức độ sai phạm, bị xử lý kỷ luật theo một trong những hình thức khiển trách, cảnh cáo, bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế
1. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc các sở, ban, ngành, địa phương phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.