ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2021/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 993/TTr-SGTVT ngày 22 tháng 12 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định cụ thể về việc quản lý hoạt động của xe ô tô trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô (đơn vị vận tải) được Sở Giao thông vận tải chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách cố định có bến đi hoặc bến đến trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Quy định về việc hoạt động trung chuyển hành khách
1. Phương tiện dùng để hoạt động trung chuyển hành khách
a) Xe ô tô khách có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Phải đáp ứng các điều kiện tham gia giao thông theo quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 53, khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 5 Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ và các quy định khác có liên quan và có bảng hướng dẫn cho hành khách về an toàn giao thông và thoát hiểm khi xảy ra sự cố trên xe.
c) Xe phải được lắp thiết bị giám sát hành trình theo quy định.
d) Xe phải được cấp phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" theo quy định và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe.
đ) Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối thiểu: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm. Bên trong xe ô tô vận tải trung chuyển phải niêm yết thông tin biển số xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và của Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến.
e) Trên xe ô tô vận tải trung chuyển phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
g) Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải thu tiền trực tiếp.
h) Xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách đi trên các tuyến cố định được chấp thuận cho đơn vị khai thác, không trung chuyển hành khách đi trên các tuyến cố định không được chấp thuận cho đơn vị khai thác.
2. Thời gian và phạm vi hoạt động
a) Thời gian hoạt động: Xe ô tô vận tải trung chuyển của các đơn vị vận tải được hoạt động trung chuyển hành khách trên địa bàn 24/24 giờ, đảm bảo và phù hợp thời gian theo phương án kinh doanh được Sở Giao thông vận tải chấp thuận.
b) Phạm vi hoạt động: Xe ô tô vận tải trung chuyển của các đơn vị vận tải hoạt động theo tuyến cố định mà đơn vị đã đăng ký và được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu.
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì tổ chức quản lý hoạt động xe trung chuyển và hướng dẫn các tổ chức cá nhân thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với Công an tỉnh chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
c) Quản lý sử dụng, cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Công an tỉnh
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan tổ chức quản lý hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng chức năng trên địa bàn kiểm tra, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
1. Xây dựng phương án tổ chức hoạt động của các xe ô tô vận tải trung chuyển thuộc đơn vị mình báo cáo Sở Giao thông vận tải Bạc Liêu; Sở Giao thông vận tải đối lưu và Bến xe hai đầu tuyến để theo dõi, quản lý.
2. Không được thu thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
3. Báo cáo danh sách xe thực hiện trung chuyển hành khách cho Sở Giao thông vận tải Bạc Liêu và Bến xe hai đầu tuyến; Thực hiện niêm yết công khai biển số xe, thời gian hoạt động của các xe vận tải trung chuyển tại bến.
4. Báo cáo sản lượng hành khách trung chuyển thực hiện được cho Sở Giao thông vận tải nơi cấp phù hiệu và Bến xe hai đầu tuyến định kỳ hàng quý và 01 năm. Ngày thực hiện chế độ báo cáo quý vào ngày 05 của tháng đầu tiên của quý sau. Ngày báo cáo năm từ ngày 05 đến ngày 10 của tháng 01 năm sau.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 08 tháng 03 năm 2021./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.