UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2010/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 05 tháng 3 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; Nghị định số
76/2009/NĐ-CP ngày 15/9/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực
hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với
cán bộ, công chức, viên chức; Thông tư số 83/2005/TT-BNV ngày 10/8/2005 của Bộ
Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ nâng bậc lương và các chế độ phụ cấp
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 309/TTr-SNV ngày 24/11/2009
về việc ban hành Quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÁC CƠ QUAN THUỘC TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 05 tháng 03 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về thực hiện chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh để các Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã áp dụng thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, mục I Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Việc thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức phải được công khai trong cơ quan, đơn vị và đảm bảo thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước về chế độ nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 3. Tiêu chuẩn nâng bậc lương trước thời hạn
Cán bộ, công chức, viên chức được xem xét nâng bậc lương trước thời hạn, trong thời gian giữ bậc lương phải được đánh giá xếp loại công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được cấp có thẩm quyền quyết định công nhận (bằng văn bản).
Điều 4. Cấp độ thành tích đạt được tương ứng với thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn.
1. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng khi đạt một trong các cấp độ thành tích sau:
a) Được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc các hình thức khen thưởng cao hơn.
b) Được tặng danh hiệu vinh dự: Nhà giáo ưu tú; Thầy thuốc ưu tú; Nghệ sỹ ưu tú trở lên.
c) Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành Trung ương, tỉnh trở lên;
d) Có 3 năm liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở;
đ) Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến lề lối làm việc; giải pháp mang lại lợi ích thiết thực được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có Quyết định áp dụng;
e) Là người chủ trì nghiên cứu Đề tài khoa học cấp tỉnh và Đề tài khoa học được ứng dụng vào thực tiễn có hiệu quả.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng khi đạt một trong các cấp độ thành tích sau:
a) Bằng khen cấp Bộ, ngành Trung ương, tỉnh;
b) Có 2 năm liên tục đạt Chiến sỹ thi đua cơ sở;
c) Là người chủ trì nghiên cứu Đề tài khoa học cấp cơ sở (do cơ quan Sở công nhận) và Đề tài khoa học được ứng dụng vào thực tiễn có hiệu quả.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được xét nâng bậc lương trước thời hạn 6 tháng khi đạt danh hiệu chiến sỹ thi đua cơ sở;
Điều 5. Thứ tự, ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Xét người lập thành tích cao hơn từ trên xuống, hết những người được nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng, sau đó đến những người được nâng bậc lương trước thời hạn 9 tháng, 6 tháng.
2. Trường hợp nhiều cán bộ, công chức, viên chức đạt tiêu chuẩn, cấp độ thành tích ngang nhau ở chỉ tiêu cuối cùng được nâng bậc lương trước thời hạn thì xét theo các yếu tố khác như:
a) Thâm niên công tác nhiều hơn;
b) Chưa được nâng bậc lương trước thời hạn trong quá trình công tác;
c) Có mức lương thấp hơn;
d) Kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể…
Điều 6. Quy trình thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn
1. Người đứng đầu các đơn vị (đơn vị có tài khoản và được giao biên chế) trực thuộc Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã hàng năm cùng với cấp uỷ, công đoàn cùng cấp (nếu có) lựa chọn cán bộ, công chức, viên chức có đủ tiêu chuẩn và đạt được các cấp độ thành tích theo quy định để đề nghị Sở, Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xét nâng bậc lương trước thời hạn;
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thống nhất với cấp uỷ (nếu có) và công đoàn cùng cấp xét nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc ở các đơn vị trực thuộc không vượt quá 5% tổng số biên chế trả lương tính theo báo cáo của tất cả các đơn vị trực thuộc. Nếu hết quý I không thực hiện hết chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn thì không được tính vào năm sau;
3. Sau khi có kết quả xét nâng bậc lương trước thời hạn, cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn thông báo, niêm yết công khai danh sách cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn (trong thời hạn 05 ngày làm việc);
4. Hết thời hạn thông báo công khai không có phản ảnh, vướng mắc gì Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã ra Quyết định nâng bậc lương trước thời hạn (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý); trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND tỉnh quản lý).
Điều 7. Hồ sơ đề nghị xét nâng bậc lương trước thời hạn
1. Hồ sơ đơn vị gửi Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã:
a) Biên bản lựa chọn của đơn vị;
b) Danh sách cán bộ, công chức, viên chức đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn;
c) Bản sao Bằng khen, danh hiệu thành tích của cấp có thẩm quyền.
2. Hồ sơ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý):
a) Văn bản đề nghị của Giám đốc Sở, Thủ trưởng Ban, Ngành, tổ chức, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã;
b) Bản sao Bằng khen, danh hiệu thành tích của cấp có thẩm quyền.
Định kỳ vào quý IV hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Nội vụ tổng hợp về kết quả thực hiện nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.