ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2014/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 12 tháng 3 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 05/2013/TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Quyết định số: 390/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc bổ sung danh mục văn bản vào Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2014;
Căn cứ Công văn số: 25/HĐND-VP ngày 05 tháng 3 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc cho ý kiến về tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135;
Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chí phân bổ vốn Dự án Hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Tiêu chí phân bổ vốn Chương trình 135 giai đoạn 2012 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 được thực hiện bắt đầu từ năm 2014 trở đi.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
DỰ ÁN HỖ TRỢ ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ DỰ ÁN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT
CHO CÁC XÃ, THÔN THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ GIAI ĐOẠN 2016
- 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2014/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2014
của UBND tỉnh Bắc Kạn)
1. Việc phân bổ vốn theo tiêu chí nhằm đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, không chia đều bình quân để ưu tiên cho các xã, thôn có điều kiện khó khăn hơn.
2. Về cách phân bổ vốn:
- Năm 2014: Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn cho các huyện bình quân theo số xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II của từng huyện theo định mức của Trung ương giao. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã phân bổ cho các xã, thôn theo tiêu chí quy định tại Quyết định này.
- Từ năm 2015 trở đi: Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn cho các xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II của từng huyện theo số điểm chấm các tiêu chí của từng xã, thôn.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chỉ đạo chấm điểm cho từng xã đặc biệt khó khăn, xã an toàn khu, thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II của địa phương mình theo tiêu chí và báo cáo về Ban Dân tộc tỉnh trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
1. Đối với xã đặc biệt khó khăn
Gồm các tiêu chí:
a) Vị trí địa lý (khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện lỵ hoặc tỉnh lỵ);
b) Diện tích tự nhiên;
c) Dân số;
d) Tổng cộng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo;
e) Số thôn và thôn đặc biệt khó khăn;
f) Thực trạng về 05 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã (áp dụng theo Thông tư số: 05/2007/TT-UBDT ngày 19 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban Dân tộc về việc hướng dẫn đánh giá xét xã hoàn thành Chương trình 135 giai đoạn II).
2. Đối với thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực I, II
Gồm các tiêu chí:
a) Vị trí địa lý (khoảng cách từ trung tâm thôn đến trung tâm xã hoặc trung tâm huyện);
b) Dân số;
c) Tổng cộng tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo;
d) Thực trạng về 05 loại công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu ở thôn.
III. CÁCH CHẤM ĐIỂM TỪNG TIÊU CHÍ
1. Cách chấm điểm cho xã đặc biệt khó khăn
- Tiêu chí về vị trí địa lý: Xã có khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện dưới 15km tính 5,0 điểm, thêm 10km (từ km 15 trở đi) tính thêm 1,0 điểm. Trường hợp có số lẻ km từ 5 đến dưới 10 cũng được tính thêm 1,0 điểm, số lẻ dưới 5km không tính điểm. Đối với xã có khoảng cách xa trung tâm huyện nhưng gần trung tâm tỉnh thì tính khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm tỉnh. Đối với những xã có đường giao thông đi lại khó khăn thì điểm tiêu chí này được nhân với hệ số K là từ 1,1 - 1,5 (đối với xã có đường đi lại khó khăn nhất so với các xã trong huyện được nhân với 1,5 lần, xã ít khó khăn nhất so với các xã nhân với 1,0 lần; các huyện khi chấm điểm tiêu chí này sẽ so sánh mức độ khó khăn cụ thể của từng xã để tính hệ số K cho phù hợp);
- Tiêu chí về diện tích tự nhiên: Xã có diện tích dưới 4.000ha tính 5,0 điểm; trên 4.000ha thì cứ thêm 500ha tính thêm 1,0 điểm, dưới 500ha không tính điểm. Đối với những xã có diện tích tự nhiên quá lớn so với các xã trong huyện thì số điểm không được vượt quá 10 điểm (chỉ tính 10 điểm ở tiêu chí này);
- Tiêu chí về dân số: Xã có số dân dưới 2.000 người tính 5,0 điểm; trên 2.000 người thì cứ thêm 200 người được tính thêm 1,0 điểm. Trường hợp có số lẻ từ 100 đến dưới 200 người cũng được tính 1,0 điểm, dưới 100 người không tính điểm;
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ dưới 20% tính 5,0 điểm, từ 20% trở lên cứ 10% tính thêm 1,0 điểm. Trường hợp có số lẻ từ 5% đến dưới 10% cũng được tính 1,0 điểm, dưới 5% tính 0,5 điểm;
- Tiêu chí về số thôn và thôn đặc biệt khó khăn: Mỗi thôn được tính 1,0 điểm; nếu là thôn đặc biệt khó khăn được tính 1,5 điểm. Đối với các xã có tổng số thôn và số thôn đặc biệt khó khăn nhiều hơn so với các xã trong huyện thì số điểm không được vượt quá 15 điểm (chỉ tính 15 điểm ở tiêu chí này);
- Tiêu chí về thực trạng cơ sở hạ tầng: tính theo 05 loại công trình thiết yếu cứ mỗi loại công trình chưa đạt tiêu chuẩn (theo Thông tư số: 05/2007/TT-UBDT) thì được cộng thêm 2,0 điểm.
2. Cách chấm điểm cho thôn đặc biệt khó khăn (xã khu vực I, II)
- Tiêu chí về vị trí địa lý: Thôn có khoảng cách từ trung tâm thôn đến trung tâm xã dưới 10km tính 5,0 điểm, thêm 2,0km (từ km 12 trở đi) tính thêm 1,0 điểm. Đối với thôn có khoảng cách xa trung tâm xã nhưng gần trung tâm huyện thì tính khoảng cách từ thôn đến trung tâm huyện. Đối với những thôn có đường giao thông đi lại khó khăn thì điểm tiêu chí này được nhân với hệ số K là từ 1,1 - 1,5 (đối với thôn có đường đi lại khó khăn nhất so với các thôn trong huyện được nhân với 1,5 lần, thôn ít khó khăn nhất so với các thôn thì nhân với 1,0 lần; các huyện khi chấm điểm tiêu chí này sẽ so sánh mức độ khó khăn cụ thể của từng thôn để tính điểm hệ số K cho phù hợp);
Đối với các thôn có cự ly xa hơn so với các thôn trong xã thì số điểm không được vượt quá 15 điểm (chỉ tính 15 điểm ở tiêu chí này);
- Tiêu chí về dân số: Thôn có số dân dưới 200 người tính 5,0 điểm; trên 200 người thì cứ thêm 50 người được tính thêm 1,0 điểm, dưới 50 người tính 0,5 điểm.
- Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo: Từ dưới 20% tính 5,0 điểm, từ 20% trở lên cứ 10% tính thêm 1,0 điểm. Trường hợp có số lẻ từ 5% đến dưới 10% cũng được tính 1,0 điểm, dưới 5% tính 0,5 điểm;
- Tiêu chí về thực trạng cơ sở hạ tầng: tính theo 03 loại công trình (điện, đường, nhà họp thôn) cứ mỗi loại công trình chưa đạt tiêu chuẩn thì được cộng thêm 2,0 điểm.
III. CÔNG THỨC TÍNH ĐỂ GIAO VỐN CHO TỪNG XÃ, THÔN
Vốn phân bổ cho từng xã, thôn được tính theo công thức:
Vn = |
VĐT |
. Đn |
Đ |
Trong đó :
Vn: Là số vốn được phân bổ cho xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn.
VĐT: Là tổng số vốn giao trong năm của Dự án hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất của các xã, thôn đặc biệt khó khăn toàn huyện.
Đ: Là tổng điểm các tiêu chí của các xã, thôn đặc biệt khó khăn toàn huyện.
Đn: Là tổng số điểm của từng xã, thôn đặc biệt khó khăn.
* Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh nội dung cần chỉnh sửa, bổ sung, đề nghị các địa phương phản ánh về Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định./.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.