ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2013/QĐ-UBND |
Ninh Thuận, ngày 21 tháng 01 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004; Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế; Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 20/2010/TT-BTP ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật; Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2012/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức chi đối với công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 59/TTr-STP ngày 14 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 03 Chương, 09 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VIỆC LẬP DỰ TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ BẢO
ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy định này quy định nội dung chi, mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được áp dụng nội chi, mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và theo Quy định này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ giúp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan tổ chức khác ban hành, quy định tại Điều 14 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản được quy định tại Điều 10 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân, Ủy ban nhân năm 2004 được ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản theo Quy định này gồm:
1. Sở Tư pháp, tổ chức Pháp chế, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các phòng Tư pháp các huyện, thành phố.
3. Các cơ quan, tổ chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo yêu cầu kế hoạch.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách Nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hằng năm của cơ quan, đơn vị.
2. Việc sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản phải đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ, định mức chi theo quy định hiện hành về các chế độ chi tiêu tài chính và các quy định cụ thể tại Quy định này.
Điều 4. Nội dung chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản
Nội dung chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp.
Điều 5. Mức chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản
1. Các nội dung chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu tài chính hiện hành; cụ thể như sau:
a) Đối với các khoản chi để tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, sơ kết, tổng kết; các khoản chi công tác phí cho những người đi công tác trong nước (bao gồm cả cộng tác viên, thành viên tham gia các đoàn kiểm tra văn bản và đoàn kiểm tra công tác kiểm tra, rà soát văn bản) được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2255/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các hội nghị đối với các cơ quan Nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các văn bản khác có liên quan;
b) Đối với các khoản chi cho việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ và công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản và đội ngũ cộng tác viên thực hiện được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2095/2010/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh; quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị và các văn bản khác có liên quan;
c) Chi tổ chức hội thi theo ngành, lĩnh vực, địa phương về công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản: thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 07/2012/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định một số mức chi thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các văn bản khác có liên quan;
d) Đối với các khoản chi điều tra, khảo sát thực tế phục vụ công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 58/2011/TT-BTC ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài chính quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê;
đ) Đối với các khoản chi mua sắm các trang thiết bị, lập hệ cơ sở dữ liệu tin học hoá phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1595/QĐ-BTTTT ngày 03 tháng 10 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc công bố định mức tạo lập cơ sở dữ liệu trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKHĐT-BTTTT ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý và kinh phí thực hiện chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước;
e) Chi khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản được thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ chi khen thưởng;
g) Chi hợp đồng có thời hạn với cộng tác viên kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định của pháp luật lao động.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một số khoản chi có tính chất đặc thù trong kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
(theo phụ lục đính kèm)
1. Hằng năm, các cơ quan, tổ chức căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình trong việc kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và theo Quy định này để lập dự kiến kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản của Hội đồng nhân và Ủy ban nhân dân cùng cấp; đồng thời lập dự toán kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung vào dự toán kinh phí thường xuyên hằng năm của cơ quan, tổ chức gửi đến cơ quan Tài chính cùng cấp để tổng hợp vào dự toán ngân sách Nhà nước báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân thông qua theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Đối với các tổ chức pháp chế không phải là đơn vị dự toán, hằng năm, tổ chức pháp chế phải căn cứ vào các nội dung kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản được quy định tại Quy định này và kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá được duyệt, lập dự toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản gửi bộ phận tài chính của cơ quan mình để tổng hợp chung vào dự toán kinh phí của cơ quan theo quy định.
3. Căn cứ dự toán kinh phí thường xuyên được cấp có thẩm quyền giao, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm phân bổ và sử dụng kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định hiện hành.
4. Quản lý, sử dụng và quyết toán: việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn.
Điều 7. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn kinh phí trong dự toán chi ngân sách Nhà nước thường xuyên hằng năm của đơn vị được cơ quan có thẩm quyền giao.
2. Nguồn viện trợ, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Nguồn kinh phí hợp pháp theo quy định của pháp luật.
1. Công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật là nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao. Kinh phí kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của cơ quan, đơn vị. Căn cứ vào dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao; chương trình, kế hoạch công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong năm, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; giám đốc các sở, ngành có trách nhiệm bố trí kinh phí để thực hiện công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với tiến độ triển khai nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán ngân sách đã được giao.
2. Những khoản chi công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật đúng theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật và Quy định này, khi kiểm tra phát hiện có sai phạm thì cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan Tài chính các cấp có quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Những nội dung không quy định trong Quy định này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại tỉnh Ninh Thuận có trách nhiệm sử dụng kinh phí được cấp đúng mục đích, đúng nội dung, đúng chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
MỘT SỐ MỨC CHI ĐẶC THÙ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ
LÝ, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HOÁ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT |
Nội dung chi |
Đơn vị tính |
Mức chi ĐVT: 1.000 đồng |
Ghi chú |
||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
||||||
1 |
Chi cho các thành viên tham gia họp, hội thảo, toạ đàm để trao đổi nghiệp vụ kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản; họp xử lý kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo yêu cầu, kế hoạch (bao gồm cả xử lý văn bản tại cơ quan được kiểm tra); họp bàn về kế hoạch kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan kiểm tra |
|||||||||
a |
Chủ trì cuộc họp |
|
|
|
||||||
- Cấp tỉnh |
người/buổi |
100 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
người/buổi |
80 |
|
|||||||
- Cấp xã |
người/buổi |
60 |
Áp dụng đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản |
|||||||
b |
Các thành viên tham dự |
|
|
|
||||||
- Cấp tỉnh |
người/buổi |
80 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
người/buổi |
60 |
|
|||||||
- Cấp xã |
người/buổi |
40 |
Áp dụng đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản |
|||||||
2 |
Chi lấy ý kiến chuyên gia đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 báo cáo/ 01 văn bản |
500 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 báo cáo/ 01 văn bản |
400 |
|
|||||||
- Cấp xã |
01 báo cáo/ 01 văn bản |
300 |
Áp dụng đối với công tác rà soát, hệ thống hoá văn bản |
|||||||
3 |
Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra văn bản |
|||||||||
|
- Cấp tỉnh |
01 văn bản |
70 |
|
||||||
- Cấp huyện |
01 văn bản |
50 |
|
|||||||
4 |
Chi thù lao cộng tác viên kiểm tra văn bản |
|||||||||
a |
Mức chi chung: |
|
|
|
||||||
- Cấp tỉnh |
01 văn bản |
80 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 văn bản |
70 |
|
|||||||
b |
Đối với văn bản thuộc chuyên ngành, lĩnh vực chuyên môn phức tạp: |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 văn bản |
250 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 văn bản |
200 |
|
|||||||
5 |
Chi soạn thảo, viết báo cáo |
|||||||||
a |
Báo cáo đánh giá về văn bản trái pháp luật |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 báo cáo |
200 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 báo cáo |
180 |
|
|||||||
- Cấp xã |
01 báo cáo |
160 |
|
|||||||
b |
Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản theo chuyên đề, địa bàn, theo ngành, lĩnh vực (bao gồm cả báo cáo liên ngành và báo cáo của địa phương) |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 báo cáo |
700 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 báo cáo |
500 |
|
|||||||
- Cấp xã |
01 báo cáo |
300 |
|
|||||||
c |
Trường hợp phải thuê chuyên gia bên ngoài cơ quan |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 báo cáo |
1.000 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 báo cáo |
800 |
|
|||||||
- Cấp xã |
01 báo cáo |
600 |
|
|||||||
6 |
Chi xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản |
|||||||||
a |
Chi rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để lập hệ cơ sở dữ liệu, làm cơ sở pháp lý phục vụ công tác kiểm tra văn bản; rà soát, hệ thống hoá văn bản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 62 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP của Chính phủ |
|||||||||
- Cấp tỉnh |
01 văn bản |
70 |
|
|||||||
- Cấp huyện |
01 văn bản |
60 |
|
|||||||
- Cấp xã |
01 văn bản |
50 |
|
|||||||
b |
Chi thu thập, phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, văn bản, trang bị sách, báo, tạp chí, … phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật |
|||||||||
Đối với việc thu thập những thông tin, tư liệu, tài liệu, dữ liệu, sách báo, tạp chí |
|
|
Được thực hiện theo chứng từ chi hợp pháp |
|||||||
Đối với việc phân loại, xử lý thông tin, tư liệu, tài liệu, văn bản mà không có mức giá xác định sẵn |
||||||||||
- Cấp tỉnh |
01 tài liệu (01 văn bản) |
50 |
Khoản chi này không áp dụng đối với việc thu thập các văn bản quy phạm pháp luật đã được cập nhật trong các hệ cơ sở dữ liệu điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc đăng trên Công báo |
|||||||
- Cấp huyện |
01 tài liệu (01 văn bản) |
40 |
||||||||
- Cấp xã |
01 tài liệu (01 văn bản) |
30 |
||||||||
7 |
Chi công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật, kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi cho các hoạt động in ấn, chuẩn bị tài liệu, thu thập các văn bản thuộc đối tượng kiểm tra, rà soát, hệ thống hoá văn bản; đối với các khoản chi khác: làm đêm, làm thêm giờ, chi phí in ấn, chuẩn bị tài liệu và văn phòng phẩm, … |
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.