BAN CHỈ ĐẠO
TRUNG ƯƠNG |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/QĐ-TWPCTT |
Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2020 |
BAN HÀNH SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ TƯƠNG ỨNG VỚI CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG VỀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/06/2013 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 460/QĐ-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ ý kiến của Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiến cứu nạn tại văn bản số 84/VP-PCTT ngày 17/02/2020;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai.
Điều 2. Căn cứ Quyết định ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với các cấp độ rủi ro thiên tai, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai thực hiện chuyển giao cho các địa phương, Bộ ngành, đơn vị liên quan phục vụ công tác phòng, chống thiên tai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. TRƯỞNG
BAN |
MỤC LỤC
CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn
2. Đối tượng áp dụng
3. Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn
4. Nội dung Sổ tay hướng dẫn
PHẦN A: THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG
1. THIÊN TAI Ở VIỆT NAM
1.1. Các loại hình thiên tai
1.2. Phân vùng thiên tai
2. CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
2.1. Khái niệm về rủi ro thiên tai
2.2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai
2.3. Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
PHẦN B:
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
3. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
3.1. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên
3.2. Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:
3.2. Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn
3.3. Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó thiên tai
4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
4.1. Đánh giá thiên tai
4.2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ)
4.3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương
4.4. Tổng hợp kết quả đánh giá
4.5. Lập bản đồ rủi ro thiên tai
5. XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
5.1. Mục tiêu
5.2. Phương pháp và nguyên tắc xây dựng phương án
5.4. Nội dung phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
5.4.1. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với bão, ATNĐ
5.4.2. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ, ngập lụt
5.4.3. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với mưa lớn
5.4.4. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lũ quét, sạt lở, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
5.4.5. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với hạn hán, xâm nhập mặn
5.4.6. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với rét hại, sương muối
5.4.7. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với lốc, sét, mưa đá
5.4.8. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nắng nóng
5.4.9. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với sương mù
5.4.10. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với nước biển dâng
5.4.11. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với gió mạnh trên biển
5.4.12. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó với động đất
5.4.13. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó sóng thần
5.4.14. Hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai của các bộ, ngành
6. RÀ SOÁT, ĐIỀU CHỈNH PHƯƠNG ÁN
7. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC BẢNG BIỂU NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ
CHỮ VIẾT TẮT
ASEAN |
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á - Association of Southeast Asian Nations |
AADMER |
Hiệp định ASEAN về quản lý thảm họa và ứng phó khẩn cấp |
ATNĐ |
Áp thấp nhiệt đới |
ĐBSH |
Đồng bằng Sông Hồng |
ĐBSCL |
Đồng bằng Sông Cửu long |
BĐKH |
Biến đổi khí hậu |
Bộ KH&ĐT |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Bộ NN&PTNT |
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ TN&MT |
Bộ Tài nguyên và Môi trường |
ĐBSCL |
Đồng bằng sông Cửu Long |
CPO |
Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thủy lợi |
CPMO |
Ban Quản lý Dự án Trung ương (Dự án Quản lý Thiên tai WB5/VN-HAZ/WB5) |
CEWAREC |
Trung tâm Tư vấn Phát triển Bền vững Tài nguyên nước và Thích nghi Biến đổi Khí hậu |
DBTT |
Dễ bị tổn thương |
IDA |
Hiệp hội Phát triển Quốc tế |
KTTV |
Khí tượng thủy văn |
NBD |
Nước biển dâng |
ODA |
Hỗ trợ phát triển chính thức |
PA |
Phương án |
PCTT |
Phòng chống thiên tai |
TKCN |
Tìm kiếm cứu nạn |
TOR |
Điều khoản tham chiếu |
TW & ĐP |
Trung ương và địa phương |
UBND |
Uỷ ban nhân dân |
UNISDR |
Ban thư ký Liên Hợp Quốc về Giảm nhẹ rủi ro thảm họa |
ƯPTT |
Ứng phó thiên tai |
WB |
Ngân hàng Thế giới |
XTNĐ |
Xoáy thuận nhiệt đới |
RRTT |
Rủi ro thiên tai |
LỜI MỞ ĐẦU
Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, 3/4 diện tích lãnh thổ là đồi núi và cao nguyên, phần còn lại là vùng đồng bằng; hệ thống sông, suối dày đặc, với trên 3.200km bờ biển và vùng lãnh hải, dân số gia tăng, nền kinh tế đang phát triển, đô thị hóa nhanh chóng là thuận lợi lớn trong phát triển kinh tế - xã hội, song cũng là thách thức không nhỏ trong công tác phòng chống các loại hình thiên tai thường xuyên xuất hiện ở nước ta.
Những năm gần đây, do diễn biến bất thường của thời tiết, nhất là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cùng với tác động tiêu cực của quá trình phát triển kinh tế - xã hội và áp lực gia tăng về dân số, tình hình thiên tai diễn biến ngày càng phức tạp. Với sự xuất hiện của hầu hết các loại hình thiên tai, trong đó có nhiều trận thiên tai xuất hiện liên tiếp trong năm, cường độ lớn, phạm vi rộng, trái quy luật và có xu thế gia tăng cả về mức độ nguy hiểm, tính cực đoan và chu kỳ lặp lại, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội, môi trường sinh thái.
Công tác phòng chống thiên tai thường xuyên được Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cấp chính quyền địa phương quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện, đã từng bước chuyển từ bị động đối phó sang chủ động phòng ngừa, kết hợp giữa giải pháp công trình và phi công trình, việc phối hợp thực hiện giữa các Bộ, ngành và các địa phương đã có những chuyển biến mạnh mẽ. Qua đó đã đạt được những kết quả tích cực, từ hoàn thiện thể chế, chính sách, kiện toàn bộ máy, ứng dụng khoa học công nghệ, đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, các phương án ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai, góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra. Tuy nhiên, việc triển khai ứng phó đối với các tình huống thiên tai còn chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa sát với thực tế nhằm bảo vệ những thành quả về phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được nhất là trước các thách thức về biến đổi khí hậu.
Trong khuôn khổ hợp phần I “Tăng cường năng lực của các tổ chức quản lý rủi ro thiên tai (DRM)” thuộc Dự án Quản lý rủi ro thiên tai (VN-Haz/WB5) do Ngân hàng thế giới tài trợ, cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai” được biên soạn để hỗ trợ các Bộ, Ngành, địa phương và các cơ quan đơn vị xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro theo quy định tại Điều 22 Luật Phòng chống thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản của nhà nước, nhân dân.
Sổ tay là tài liệu tham khảo thiết thực để triển khai xây dựng phương án ứng phó đối với các loại hình thiên tai theo chức năng nhiệm vụ được phân công nhằm chủ động ứng phó có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra.
GIỚI THIỆU VỀ SỔ TAY HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CÁC CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. Mục tiêu của Sổ tay hướng dẫn
Theo quy định tại điểm a, khoản 4 Điều 22, Luật Phòng chống thiên tai, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống tiên tai phối hợp với Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn (nay là Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn) hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai. Do vậy, cuốn Sổ tay hướng dẫn này được xây dựng và ban hành nhằm mục đích hướng dẫn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, đơn vị và người dân triển khai xây dựng phương án và các biện pháp ứng phó đối với các loại hình thiên tai trên địa bàn sát với tình hình thiên tai thực tế của từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực ứng phó thiên tai của các tổ chức, đơn vị; nâng cao khả năng phối hợp và hỗ trợ của các lực lượng và chính quyền các cấp nhằm hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển bền vững.
2. Đối tượng áp dụng
Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai được sử dụng đối với các đối tượng:
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các Bộ, ngành;
- Ban Chỉ huy PCTT&TKCN các cấp tỉnh, huyện, xã;
- Các cơ quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan, trực tiếp tham gia thực hiện xây dựng phương án ứng phó đối với từng ngành, lĩnh vực liên quan.
3. Cơ sở pháp lý xây dựng Sổ tay hướng dẫn
Sổ tay được biên soạn dựa trên cơ sở pháp lý:
- Luật Phòng, chống thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19/6/2013;
- Luật Đê điều số 79/2006/QH11, ngày 29/11/2006;
- Chiến lược Quốc gia về phòng chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020;
- Nghị định số 160/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
- Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17/11/2017 của Chính phủ về phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long;
- Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;
- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 47/TWPCTT ngày 19/5/2015 của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc định hướng xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
4. Nội dung Sổ tay hướng dẫn
Phần A. Thiên tai, cấp độ rủi ro và tác động.
Phần B. Khung phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
Phần C. Hướng dẫn xây dựng nội dung phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai.
THIÊN TAI, CẤP ĐỘ RỦI RO VÀ TÁC ĐỘNG
1.1. Các loại hình thiên tai
Theo quy định tại khoản 1, Điều 3, Luật Phòng, chống thiên tai, các loại hình thiên tai ở Việt Nam bao gồm: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối, động đất, sóng thần và các loại thiên tai khác.
1.2. Phân vùng thiên tai
Vị trí địa lý của Việt Nam và điều kiện địa hình đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt mà từ đó dẫn tới sự phân chia các loại hình thiên tai khác nhau, trong đó có một số loại hình thiên tai có khả năng gây nên những thiên tai nghiêm trọng. Các loại hình thiên tai tự nhiên hầu như xảy ra quanh năm và có thể dẫn tới các thiên tai điển hình theo mùa với những đặc điểm riêng của từng vùng.
Do vị trí địa lý và điều kiện địa hình, địa mạo của Việt Nam, đã tạo nên những đặc điểm khí hậu riêng biệt, dẫn tới sự hình thành nhiều loại hình thiên tai khác nhau theo mùa và đặc điểm riêng của từng vùng. Trên cả nước thiên tai được phân chia làm 08 vùng, mỗi vùng có đặc điểm địa lý và địa hình khác nhau và các dạng thiên tai khác nhau. Các loại thiên ở các vùng ven biển có đặc trưng riêng nhưng cũng đôi khi nó bao gồm cả thiên tai lũ quét ở những vùng cao, ví dụ như, trượt lở đất xảy ra sau bão khi có kết hợp với mưa lớn, như được chỉ ra các loại hình ở trong bảng 1-1.
Nguồn: Tổng cục thiên PCTT
Hình 1-1: Bản đồ phân vùng thiên tai ở Việt Nam
Bảng 1-1: Vùng thiên tai và các loại hình thiên tai điển hình
TT |
Vùng |
Các loại hình thiên tai điển hình |
1 |
Vùng I: Miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh. |
Lũ, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, bão, ATNĐ, rét hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét mưa đá, động đất. |
2 |
Vùng II: Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ gồm Bắc Ninh, Hà Nội, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh |
ATNĐ, bão, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nắng nóng |
3 |
Vùng III: Miền núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ gồm Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam. |
ATNĐ, bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá. |
4 |
Vùng IV: Duyên hải miền Trung gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận |
Lũ, ngập lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn. |
5 |
Vùng V: Đô thị lớn và khu dân cư tập trung gồm Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh |
Mưa lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc. |
6 |
Vùng VI: Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu |
ATNĐ, bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá |
7 |
Vùng VII: Đồng Bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ |
ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá. |
8 |
Vùng VIII: Trên biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên Giang; 02 quần đảo Trường sa và Hoàng sa |
ATNĐ, bão, gió mạnh trên biển, nước dâng. |
Vùng miền núi phía Bắc gồm Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình, Quảng Ninh. Khu vực này có chung đường biên giới với Lào và Trung Quốc. Đây là vùng núi cao địa hình dốc và dân cư thưa thớt. Do đặc điểm tự nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như lũ, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, sương muối, mưa lớn, lốc, sét, mưa đá, động đất.
Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ là khu vực đồng bằng thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hải Dương, Hải Phòng, Hưng Yên, Nam Định, Ninh Bình, Thái Bình,Vĩnh Phúc, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh. Đồng bằng Bắc Bộ là vùng có mật độ dân số cao trên đồng bằng châu thổ sông Hồng. Các hoạt động kinh tế chính đều tập trung trong vùng này. Đây cũng là 1 trong 2 vựa lúa lớn của Việt Nam (cùng với đồng bằng sông Cửu Long). Đồng bằng châu thổ sông Hồng khá bằng phẳng, vùng tam giác châu có diện tích 15000 km2. Hai con sông lớn là sông Lô và sông Đà, đều đổ nước vào sông Hồng góp phần tạo nên dòng chảy có lưu lượng lớn, trung bình khoảng 4300 m3/s. Toàn bộ vùng đồng bằng châu thổ dựa lưng vào khu vực có địa hình dốc và vùng rừng núi cao. Cao trình mặt đất lớn nhất trên vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng là 3m so với mực nước biển; hầu hết chỉ cao hơn 1m so với mực nước biển hoặc thấp hơn. Khu vực này thường xuyên chịu ảnh hưởng của lũ, bão. Tại một số nơi, mực nước lũ lịch sử lên tới 14m. Qua nhiều thế kỷ, công trình phòng lũ đã trở thành một phần trong nền văn hóa châu thổ và kinh tế của vùng. Vùng ven biển Bắc Trung Bộ nằm ở phía Bắc của miền Trung Việt Nam, có một đường bờ biển dài và thường xuyên chịu tác động của lũ, bão. Thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Đây cũng là vùng có mật độ dân cư cao. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, nước biển dâng, lũ, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
Miền núi Bắc Trung Bộ, Trung Trung Bộ là khu vực miền núi thuộc các tỉnh, thành phố: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, vùng này chung đường biên giới với Lào. Đây là vùng núi cao địa hình dốc, gần biển và dân cư thưa thớt, thời tiết của vùng này rất khắc nghiệt, về mùa hè, cả vùng chịu ảnh hưởng của những đợt gió khô nóng có nguồn gốc từ Lào. Do đặc điểm tự nhiên của khu vực nên vùng này có các loại thiên tai điển hình như ATNĐ, bão, nắng nóng, lũ quét, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, rét hại, mưa lớn, lốc, sét mưa đá.
Duyên hải miền Trung là khu vực đồng bằng ven biển thuộc các tỉnh: Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận. Vùng duyên hải miền Trung được cấu tạo bởi một dải đất nằm giữa dãy Trường Sơn về phía Bắc, vùng cao Nguyên Nam Trung Bộ về phía Nam và biển Đông. Dải đất bị chia cắt bởi nhiều nhánh núi Trường Sơn vươn ra đến tận biển nên đồng bằng ở miền Trung rất hạn hẹp. Có nhiều sông tương đối khá lớn, như sông Gianh ở Quảng Bình, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Thừa Thiên- Huế, sông Vu Gia ở Đà Nẵng, sông Thu Bồn ở Quảng Nam, sông Trà Khúc ở Quảng Ngãi,... Sông, suối nhiều nhưng chiều dài các sông đa số ngắn và có độ dốc lớn. Lưu vực các sông thường là đồi núi nên nước tập trung rất nhanh. Các cửa sông thường bị bồi lấp làm cản trở việc thoát lũ cho vùng đồng bằng. Vùng duyên hải miền Trung là một trong những nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất từ thiên tai. Qua thực tiễn cho thấy đây là khu vực đang tác động chủ yếu của lũ, ngập lụt, ATNĐ, bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn. Đô thị lớn và khu dân cư tập trung thuộc các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Cần Thơ và các đô thị loại 1 thuộc tỉnh. Khu vực này có kinh tế phát triển, dân cư đông đúc, hạ tầng phát triển chưa đồng bộ với phát triển kinh tế và xã hội, có nhiều công trình quan trọng. Các đô thị chủ yếu là ở khu vực bằng phẳng, địa hình thấp trũng nên các loại hình thiên tai điển hình thường xuất hiện ở khu vực này là mưa lớn, ngập lụt, bão, ATNĐ, dông lốc.
Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ gồm Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, khu vực miền núi các tỉnh Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai, Bình Dương, TP Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu. Vùng Đông Nam Bộ là nơi tập trung các hoạt động kinh tế và có mật độ dân số cao. Khu vực Tây Nguyên và miền núi Nam Trung Bộ có địa hình cao, chủ yếu là đồi núi, dân cư thưa thớt. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, nắng nóng, hạn hán, lũ, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, lốc, sét, mưa đá.
Đồng bằng sông Cửu Long gồm Long An, Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Kiên Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Cần Thơ. Đây là vùng ở cực Nam của đất nước và là vựa lúa lớn nhất của Việt Nam, cũng là vùng trọng điểm sản xuất nông nghiệp và thủy sản. Vùng này chủ yếu chịu ảnh hưởng của lũ. Vào mùa lũ, do các cửa sông bị phù sa bồi lấp không thể tiêu thoát một lượng nước lớn từ thượng nguồn. Trong khi bên trong đồng bằng chịu ảnh hưởng của lũ, hạn và bão thì khu vực ven biển của vùng đồng bằng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão và xâm nhập mặn. Các loại thiên tai điển hình của khu vực là ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất do dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, mưa lớn, dông, lốc, sét, mưa đá.
Trên biển và hải đảo gồm vùng biển 28 tỉnh từ Quảng Ninh đến Kiên Giang; 02 quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa. Vùng này chịu tác động trực tiếp các thiên tai từ biển, khu vực này có dân cư thưa thớt ngoại trừ một số đảo phát triển dịch vụ du lịch. Các loại hình thiên tai chủ yếu của khu vực này là ATNĐ, bão, gió mạnh trên biển, nước dâng.
2.1. Khái niệm về rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai là thiệt hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Việc đánh giá rủi ro thiên tai dựa vào nhiều yếu tố, một số yếu tố chính bao gồm: đánh giá nguy cơ thiên tai, đánh giá tính dễ bị tổn thương, đánh giá năng lực ứng phó của cộng đồng và đánh giá mức độ rủi ro, xác định giải pháp khắc phục.
Với mỗi loại hình thiên tai, mức độ rủi ro đối với cộng đồng sẽ có tương quan thuận với cường độ thiên tai, với tình trạng dễ bị tổn thương và tương quan nghịch với năng lực của cộng đồng. Tương quan này theo UN-ISDR có thể được diễn tả một cách tương đối trong công thức dưới đây
Rủi ro trong thiên tai Û |
Cường độ thiên tai &Tình trạng dễ bị tổn thương |
Năng lực ứng phó thiên tai |
Cường độ thiên tai: Là độ mạnh yếu của từng loại hình thiên tai.
Tình trạng dễ bị tổn thương: Được xác định bằng các nhân tố hoặc quá trình vật lý, xã hội, kinh tế và môi trường, làm gia tăng tính nhạy cảm của cộng đồng đối với tác động của thiên tai.
Năng lực ứng phó: Là sự kết hợp của tất cả các nguồn lực sẵn có trong một cộng đồng hoặc tổ chức mà có thể làm giảm mức độ rủi ro, hoặc tác động của thiên tai.
Những yếu tố chịu rủi ro: Là dân cư, tài sản, các hoạt động kinh tế, các dịch vụ công cộng hay bất kỳ những gì đang đặt vào tình thế dễ bị tổn thương do thiên tai tại một khu vực xác định.
Nói cách khác, rủi ro trong thiên tai sẽ tăng lên nếu cường độ và tần suất của thiên tai càng lớn và tính dễ bị tổn thương của cộng đồng càng cao. Ngược lại, khi năng lực ứng phó với thiên tai của cộng đồng càng tốt thì làm cho nguy cơ rủi ro thiên tai càng giảm. Do đó, để giảm nhẹ rủi ro trong thiên tai, cộng đồng có thể thực hiện các hoạt động nhằm làm giảm nhẹ tác động của thiên tai, giảm bớt những yếu tố dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương và nâng cao khả năng ứng phó của cộng đồng.
2.2. Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai
Cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại hình thiên tai và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai.
Tiêu chí phân cấp độ rủi ro thiên tai dựa vào:
- Cường độ hoặc mức độ nguy hiểm của thiên tai.
- Phạm vi ảnh hưởng.
- Khả năng gây thiệt hại đến tính mạng, tài sản, công trình hạ tầng và môi trường.
- Mức độ phơi bày trước thiên tai.
- Khả năng ứng phó với thiên tai.
2.3. Nhóm thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai
Theo Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, cấp độ rủi ro thiên tai là sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội và được quy định theo 15 nhóm loại hình thiên tai.
Căn cứ vào điều kiên tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của các khu vực, tiêu chí phân cấp độ rủi ro và các quy định trong Quyết định số 44/2014/QĐ-TTg có thể xác định cấp độ rủi ro thiên ứng với mỗi loại hình thiên tai cho các vùng như sau:
Bảng 2-1: Các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai theo các vùng
TT |
Vùng thiên tai |
Loại hình thiên tai điển hình |
Cấp độ rủi ro thiên tai |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|||
1 |
Miền núi phía Bắc |
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
|
Lũ |
x |
x |
x |
x |
|
||
Lũ quét |
x |
x |
x |
|
|
||
Sạt lở đất |
x |
x |
|
|
|
||
Rét hại, Sương muối |
x |
x |
x |
|
|
||
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
||
Hạn hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
2 |
Đồng bằng Bắc bộ và Bắc Trung bộ |
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
x |
Lũ, ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Hạn hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Xâm nhập mặn |
x |
x |
|
|
|
||
Rét hại, Sương muối |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Gó mạnh trên biển |
x |
x |
x |
|
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
||
3 |
Miền núi Bắc Trung bộ và Trung Trung bộ |
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
Hạn Hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Lũ quét |
x |
x |
x |
|
|
||
Sạt lở đất |
x |
x |
|
|
|
||
Rét hại, sương muối |
x |
x |
x |
|
|
||
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Lũ, ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
4 |
Duyên hải miền trung |
Lũ, ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
|
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
x |
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Hạn hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Xâm nhập mặn |
x |
x |
|
|
|
||
Sạt lở đất |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Gó mạnh trên biển |
x |
x |
x |
|
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
||
5 |
Đô thị lớn tập trung |
Ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
x |
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
x |
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
||
Hạn hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Rét hại, sương muối |
x |
x |
x |
|
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Sạt lở đất |
x |
x |
|
|
|
||
Xâm nhập mặn |
x |
x |
|
|
|
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
||
6 |
Tây Nguyên, miền núi Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ |
Nắng nóng |
x |
x |
x |
|
|
Hạn hán |
x |
x |
x |
x |
|
||
Lũ, ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
|
||
Lũ quét |
x |
x |
x |
|
|
||
Sạt lở đất |
x |
x |
|
|
|
||
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Sương mù |
x |
x |
x |
|
|
||
Xâm nhập mặn |
x |
x |
|
|
|
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Gó mạnh trên biển |
x |
x |
x |
|
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
||
7 |
Đồng bằng sông Cửu Long |
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
x |
Lũ, ngập lụt |
x |
x |
x |
x |
|
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
|
|
||
Xâm nhập mặn |
x |
x |
|
|
|
||
Sạt lở |
x |
x |
|
|
|
||
Lốc, sét, mưa đá |
x |
x |
|
|
|
||
Mưa lớn |
x |
x |
x |
|
|
||
Gó mạnh trên biển |
x |
x |
x |
|
|
||
Động đất |
x |
x |
x |
x |
x |
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
||
8 |
Trên biển và hải đảo |
Bão, ATNĐ |
|
|
x |
x |
x |
Gió mạnh trên biển |
x |
x |
x |
|
|
||
Nước dâng |
x |
x |
x |
|
|
||
Sóng Thần |
|
|
x |
|
x |
Cấp độ rủi ro thiên tai được xác định cho từng loại thiên tai và được công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh báo về thiên tai; làm cơ sở cho việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp ứng phó với thiên tai.
HƯỚNG DẪN XÂY DỰNG NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
1. KHUNG PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
I. GIỚI THIỆU CHUNG 1.1. Điều kiện tự nhiên và dân sinh – kinh tế - xã hội 1.2. Đặc điểm và tình hình thiên tai trên địa bàn 1.3. Đánh giá rủi ro thiên tai theo cấp độ RRTT a) Đánh giá thiên tai. b) Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ). c) Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương. d) Tổng hợp kết quả đánh giá. II. CƠ SỞ PHÁP LÝ, MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA PHƯƠNG ÁN 2.1. Cơ sở pháp lý 2.2. Mục đích 2.3. Yêu cầu III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN 3.1. Mục tiêu a) Mục tiêu chung b) Mục tiêu cụ thể 3.2. Phương châm ứng phó với thiên tai 3.3. Xác định đối tượng, phạm vi tác động của các loại hình thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn 3.4. Xây dựng phương án ứng phó với các loại hình thiên tai tương ứng theo các cấp độ rủi ro thiên tai a) Xác định thời điểm ứng phó b) Xác định các kịch bản ứng phó thiên tai c) Các biện pháp ứng phó theo các thời điểm d) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm đ) Sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất e) Bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc g) Công tác chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn h) Nguồn nhân lực ứng phó thiên tai i) Dự trữ vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm. IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Kèm theo bản đồ thể hiện phương án ƯPTT) |
2. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RRTT
Bước 1: Thu Thập phân tích thông tin.
Bước 2: Thực hiện đánh giá rủi ro thiên tai và tổng hợp phân tích kết quả đánh giá. Bước 3: Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên tai.
3. CHUẨN BỊ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
3.1. Thu thập thông tin về điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình phải phân tích được các yếu tố liên quan đến thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực quản lý: Sông ngòi, địa hình dốc, khu trũng thấp, khu vực hay bị sạt trượt; điều kiện địa hình tác động đến khí hậu tạo ra các loại thiên tai theo đặc trưng vùng (núi cao, thung lũng…); các khu vực bị phơi bày trước thiên tai ( Cửa sông, ven biển, ven sông suối..); các loại hình thiên tai do yếu tố địa hình, địa chất thường xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thiên tai trên địa bàn, lĩnh vực quản lý: Các hệ thống sông suối chảy qua địa bàn, hệ thống đê sông, đê biển, các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, các công trình PCTT và các công trình trọng điểm khác. Nêu được các rủi ro thiên tai tiềm ẩn do các hệ thống và công trình gây ra, khả năng chống chịu của các công trình trước thiên tai,…
Phân tích các đặc điểm khí hậu của địa phương, lĩnh vực quản lý có khả năng gây ra hiện tượng thiên tai, các loại hình thiên tai do yếu tố khí hậu thường xảy ra trên địa bàn, lĩnh vực quản lý.
Phân tích được diễn biến thời tiết cực đoan, xu hướng biến đổi khí hậu của khu vực.
Bảng 3-1: Đặc điểm tự nhiên
STT |
Tên mục |
Nội dung |
Ghi chú |
I |
Vị trí địa lý |
Phía Bắc giáp:……… Phía Nam giáp:…. Phía Đông giáp:… Phía Tây giáp:…. |
|
II |
Địa hình |
- Đồng bằng - Vùng ven biển - Vùng trũng - Miền núi - Trung du…. |
|
III |
Sông ngòi |
- Hệ thống sông lớn chảy qua: - Đặc điểm sông: ….. |
|
IV |
Đất đai |
- Tổng diện tích đất tự nhiên: ha - Đất thổ cư: ha - Đất nông nghiệp: ha + Đất trồng lúa: ha + Đất trồng cây ha + Đất rừng: ha + Đất nuôi trồng thủy sản: ha - Đất khác:.... |
|
3.2. Thu thập thông tin về kinh tế, xã hội:
Phân tích được đặc điểm dân số, cơ cấu độ tuổi, dân tộc, phong tục tập quán…làm căn cứ xây dựng phương án.
Nắm bắt được xu thế phát triển kinh tế, xã hội, các quy hoạch trên địa bàn, lĩnh vực quản lý, xác định được các khu vực tập trung dân cư, khu kinh tế trên địa bàn, lĩnh vực quản lý, xu thế phát triển, phân tích được khả năng chống chịu trước thiên tai, các thiệt hại có thể xảy ra khi có thiên tai của các đối tượng nêu trên.
Phân tích được cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng trên địa bàn, lĩnh vực quản lý bị ảnh hưởng khi có thiên tai xảy ra và khả năng ứng phó trước thiên tai.
Căn cứ vào các bản đồ thiên tai đã được xây dựng trên địa bàn, điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng… xác định khu vực nguy hiểm, khu vực an toàn, khu vực cần được bảo vệ, hướng tuyến di chuyển làm căn cứ xây dựng phương án.
Bảng 3-2: Đặc điểm dân sinh, kinh tế-xã hội và cơ sở hạ tầng
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn ....... |
Phân chia địa giới hành chính |
Ghi chú |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
… |
|||||
I |
Dân cư |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tổng số hộ |
Hộ |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tổng số dân |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Cơ cấu độ tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trẻ em (Dưới 16 tuổi |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thanh niên và Trung niên (Từ 16-60 tuổi) |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Người già (Trên 60 tuổi) |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Số lao động trong độ tuổi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nam (16-60) |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nữ (16-55) |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Dân tộc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Kinh |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Tôn giáo |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
II |
Ngành nghề chính/Nguồn thu nhập |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Nông nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng trọt |
Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng gia súc, gia cầm… |
Con |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động trong ngành |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích trồng rừng |
Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động trong ngành |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Nuôi trồng thủy hải sản, đánh bắt cá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích nuôi trồng thủy hải sản |
Ha |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động trong ngành |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lao động trong ngành |
Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Tiểu thủ công nghiệp |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số hộ gia đình trong ngành |
Hộ |
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Nghề khác |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
III |
Cơ sở hạ tầng, vật chất |
|
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Công trình công cộng (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trường học |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm y tế |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hội trường, nhà văn hóa |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Nhà ở |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà kiên cố (có thể tận dụng làm nơi trú ẩn an toàn) |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà tạm, dễ sập |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà ven sông |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhà ven núi |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
…. |
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Hệ thống giao thông |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường đất |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường bê tông |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cầu cống kiên cố |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Hệ thống thủy lợi |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đê |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hồ chứa |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Kênh mương |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
Hệ thống đường điện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm biến áp |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường dây điện |
Km |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
6 |
Hệ thống nước sinh hoạt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công trình nước sạch |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giếng nước sạch |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Hệ thống thông tin liên lạc |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trạm phát thanh |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
Loa phóng thanh |
Cái |
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2. Thu thập thông tin về tình hình thiên tai trên địa bàn:
Xác định các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai có khả năng xảy ra tại địa phương hoặc lĩnh vực quản lý là quá trình thu thập, tổng hợp, phân tích thông tin về các loại hình thiên tai và xem xét mức độ nguy hiểm thường xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý trong những năm gần đây (5-10 năm) và thiên tai lịch sử (Lập bảng 3.3).
Thông tin thu thập bao gồm:
- Xác định hoạt động thiên tai và tác động xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý.
- Phân tích từng loại thiên tai theo một số tiêu chí: Thời gian xảy ra, dấu hiệu báo trước, số lần xuất hiện, mức độ tác động, nguyên nhân gây ra thiên tai và xu hướng tăng/giảm của các loại thiên tai và mức độ nguy hiểm của các loại hình thiên tai đó, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
- Nhận định tình hình xu hướng thiên tai trong thời gian tới.
Bảng 3-3: Tình hình thiên tai gần đây (5 – 10 năm)
STT |
Thiên tai |
Thời gian xảy ra |
Khu vực bị ảnh hưởng |
Thiệt hại |
Bài học kinh nghiệm nhằm giảm thiệt hại |
Ghi chú |
1 |
Bão |
Tháng… năm… |
Huyện, Xã, Thôn… |
- Số người chết, bị thương - Số nhà sập, tốc mái. - Giảm năng suất và thiệt hại về cây trồng. - Gia súc-gia cầm chết, bị cuốn trôi - Hư hỏng sản phẩm sản xuất … |
- Xây dựng kế hoạch Phòng, chống thiên tai cần cụ thể, chi tiết và sát thực… - Cảnh báo sớm - Tổ chức di dời dân - Chằng chống nhà cửa - Tổ chức thu hoạch sớm - Kê cao đồ đạc - Chặt tỉa cành cây … |
|
2 |
Lũ |
|
|
|
|
|
3 |
Lũ quét |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
Bảng 3-4: Lịch sử thiên tai
Năm (Tháng) |
Loại thiên tai |
Đặc điểm và xu hướng cua thiên tai |
Khu vực chịu thiệt Hại |
Thiệt hại gì, mức độ thiệt hại (An toàn cộng đồng, sản xuất, kinh doanh, vệ sinh môi trường…) |
Tại sao bị thiệt hại? (nguyên nhân về vật chất; tổ chức/xã hội; nhận thức, kinh nghiệm, thái độ, động cơ...) |
Đã làm gì để phòng, chống thiên tai? (chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tu bổ hệ thống công trình PCTT, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng,… |
(1) |
(2) |
(3) |
(4) |
(5) |
(6) |
(7) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trên cơ sở tổng hợp, phân tích, căn cứ vào Quyết định 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ, xác định cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất với các loại hình thiên tai xảy ra tại địa phương, lĩnh vực quản lý.
Phương án ứng phó với thiên tai ứng với cấp độ rủi ro thiên tai được xây dựng dựa trên kết quả xác định được các loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai xảy ra tại địa phương hoặc lĩnh vực quản lý.
3.3. Thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án ứng phó thiên tai.
Để xây dựng được phương án ứng phó thiên tai đảm bảo hiệu quả và căn cứ trên các tài liệu khoa học, trước khi xây dựng phương án phải tiến hành thu thập các tài liệu phục vụ xây dựng phương án bao gồm:
- Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão đã được xây dựng ở 28 tỉnh ven biển theo 5 kịch bản đã được Bộ NN&PTNT phê duyệt.
- Bản đồ ngập lụt do nước biển dâng trong tình huống bão mạnh, siêu bão và bản đồ ngập lụt hạ du hồ chứa nước trên lưu vực sông liên tỉnh.
- Bản đồ lũ quét, sát lở đất đã được các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị nghiên cứu công bố.
- Bản đồ ngập lụt, bản đồ ngập lụt hạ du các hồ chứa đã được xây dựng, công bố.
- Các bản đổ, phương án, kịch bản ứng phó rủi ro thiên tai đã được công bố.
4. ĐÁNH GIÁ RỦI RO THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Mục tiêu của đánh giá thiên tai là để xác định các loại thiên tai, cấp độ rủi ro thiên tai, nguy cơ và người dân, cộng đồng có thể phải đối mặt với các loại hình thiên tai trong khu vực.
Bảng 4-1: Đánh giá thiên tai
Loại hình thiên tai |
Cấp độ rủi ro thiên tai lớn nhất |
Dấu hiệu cảnh báo |
Thời gian cảnh báo |
Tốc độ diễn ra |
Tần xuất xuất hiện |
Thời điểm xuất hiện |
Thời đoạn xảy ra |
Địa điểm |
Bão, ATNĐ |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lũ, ngập lụt |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loại hình thiên tai: Danh mục này có thể nhận biết từ các tài liệu lịch sử và từ nhận thức của người dân địa phương như bão, lũ..., theo Luật PCTT và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .
Cấp độ rủi ro thiên tai: Theo lịch sử thiên tai ở địa phương và và Quyết định 44/2014/QĐ-TTg .
Các dấu hiệu cảnh báo: là các dấu hiệu khoa học, tự nhiên hoặc mang tính kinh nghiệm địa phương cho thấy thiên tai có thể xảy ra.
Thời gian cảnh báo trước: là thời gian từ khi đưa ra cảnh báo cho tới khi có các tác động của thiên tai (khoảng thời gian từ khi biết một thiên tai sắp xảy ra cho đến khi thiên tai đó thực sự xảy ra)
Tốc độ xảy ra thiên tai: là tốc độ khi thiên tai tới và gây ra tác động. Có thể phân biệt giữa các thiên tai xảy ra mà hầu như không có dấu hiệu nào cảnh báo trước (ví dụ như động đất) và loại thiên tai mà có thể dự báo trước khi nó xảy ra từ 3 đến 4 ngày (ví dụ như bão) tới loại thiên tai diễn ra chậm như hạn hán có thể mất vài tháng để hình thành
Tần suất: Thiên tai có thường xuyên xảy ra hay không? có dự báo được không? Xảy ra theo mùa? Năm? mười năm xảy ra một lần?,... Thời điểm xảy ra: thiên tai xảy ra vào một thời điểm cụ thể nào đó trong năm ? hay vào một tháng nào đó ?,…
Thời đoạn xảy ra: Thời gian xảy ra thiên tai trong vòng bao lâu, vài phút (đối với động đất) hay vài ngày/ vài tuần/ vài tháng (đối với hạn hán)?
Địa điểm: thiên tai xảy ra ở đâu?
4.2. Đánh giá năng lực ứng phó thiên thai (được đánh giá trên cở sở 4 tại chỗ)
Năng lực ứng phó thiên tai của tổ chức, cá nhân là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài chính), giải pháp công trình và phi công trình trên địa bàn gồm:
- Đánh giá các kinh nghiệm kỹ năng sẵn có của mỗi cá nhân, gia đình, cộng đồng có thể thực hiện trước, trong và sau thiên tai theo phương châm 4 tại chỗ.
- Xác định lực lượng này ở đâu, do ai quản lý, cách sử dụng và tổ chức huy động như thế nào.
- Năng lực tổ chức di dời sơ tán dân (địa điểm, phương tiện, tổ chức điều hành).
- Năng lực cứu hộ cứu nạn (con người, phương tiện, trang thiết bị).
- Hệ thống công trình, cơ sở hạ tầng (nhà kiên cố, đường cứu hộ, hệ thống đê điều…).
Bảng 4-2: Nguồn lực ứng phó thiên tai
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn ....... |
Phân chia theo đơn vị hành chính |
Ghi chú |
||
Địa bàn 1 |
Địa bàn 2 |
… |
|
||||
I |
Con người |
|
|
|
|
|
|
1 |
Ban chỉ huy các cấp Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
2 |
Lực lượng cơ động Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
3 |
Lực lượng thanh niên xung kích Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
4 |
Lực lượng dự bị động viên Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
5 |
Lực lượng dân quân Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
6 |
Lực lượng cứu hộ cứu nạn Thành phần: |
Người |
|
|
|
|
|
7 |
Lực lượng y tế |
Người |
|
|
|
|
|
|
... |
|
|
|
|
|
|
II |
Cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Đường bê tông, đường di tản an toàn |
Km |
|
|
|
|
|
2 |
Nhà kiên cố là nơi trú ẩn an toàn |
Cái |
|
|
|
|
|
3 |
Hệ thống đê bao, bờ bao |
Km |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
III |
Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, hậu cần |
|
|
|
|
|
|
1 |
Trang thiết bị cứu hộ cứu nạn |
|
|
|
|
|
|
|
Ô tô |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Thuyền máy |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Thuyền cứu hộ |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Áo phao |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Phao cứu sinh |
Cái |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
2 |
Hệ thống thông tin liên lạc |
|
|
|
|
|
|
|
Trạm phát thanh |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Loa phóng thanh |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Điện thoại liên lạc |
Cái |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Vật tư dự trữ |
|
|
|
|
|
|
|
Tre, nứa… |
Cây |
|
|
|
|
|
|
Bao tải cát, rọ thép |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Bạt |
Cái |
|
|
|
|
|
|
Dây buộc |
Cuộn |
|
|
|
|
|
|
Cát, đá, sỏi |
Tấn |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
4 |
Lương thực, thực phẩm dự trữ |
|
|
|
|
|
|
|
Gạo |
Kg |
|
|
|
|
|
|
Nước uống |
Lít |
|
|
|
|
|
|
Mì tôm |
Thùng |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
5 |
Dụng cụ y tế |
|
|
|
|
|
|
|
Hộp thuốc dự phòng |
Cái |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
4.3. Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương
Đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương là quá trình thu thập, tổng hợp và phân tích thông tin về dân cư, cơ sở hạ tầng, hoạt động kinh tế văn hóa, xã hội đang ở trong điều kiện an toàn, dễ bị thiệt hại do từng loại thiên tai gây ra.
- Phân tích nguyên nhân dẫn đến tình trạng dễ bị tổn thương.
- Các thông tin thu thập cần tách biệt đối tượng dễ bị tổn thương nhất, số liệu nam, nữ, người khuyết tật, người già, trẻ em để có biện pháp hỗ trợ phù hợp khi xảy ra thiên tai.
- Xác định các công trình xung yếu như đê điều, hồ đập, đường, trạm, trại nơi trú ẩn neo đậu của tàu thuyền.
- Xác định các hoạt động dễ bị tổn thương như đánh bắt thủy hải sản, với củi, gỗ khi có lũ, giao thông qua các ngầm tràn, người ở trên các chòi canh nuôi, trồng thủy sản.
Bảng 4-3 Các yếu tố dễ bị tổn thương
STT |
Tên mục |
Đơn vị |
Tổng toàn ....... |
Phân chia theo đơn vị hành chính |
Ghi chú |
||
Địa bàn 1 |
Địa bàn 2 |
… |
|
||||
I |
Con người |
|
|
|
|
|
|
1 |
Trẻ em |
Người |
|
|
|
|
|
2 |
Người già |
Người |
|
|
|
|
|
3 |
Người khuyết tật |
Người |
|
|
|
|
|
4 |
Phụ nữ đang mang thai, nuôi con dưới 12 tháng tuổi |
Người |
|
|
|
|
|
5 |
Phụ nữ đơn thân |
Người |
|
|
|
|
|
6 |
Số hộ nghèo |
Hộ |
|
|
|
|
|
7 |
Người bị bệnh hiểm nghèo |
Người |
|
|
|
|
|
8 |
Số người bị sơ tán, di dời trước thiên tai |
Người |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
II |
Cơ sở hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
1 |
Nhà tạm, dễ sập |
Cái |
|
|
|
|
|
2 |
Nhà ven sông, ven suối |
Cái |
|
|
|
|
|
3 |
Nhà ven núi, sườn đồi, mái dốc |
Cái |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
III |
Sản xuất |
|
|
|
|
|
|
1 |
Vùng dễ bị ngập lụt |
ha |
|
|
|
|
|
2 |
Vùng dễ bị hạn hán |
ha |
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.