UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2009/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 07 tháng 01 năm 2009 |
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC được ban hành kèm theo Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại văn bản số 144/CV-XNC ngày 22/9/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Cục Hải quan tỉnh; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Quy chế này quy định về đối tượng, điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan trong việc đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt là thẻ ABTC) cho doanh nhân của các doanh nghiệp và cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Đối tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, bao gồm các trường hợp sau:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc doanh nghiệp.
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó phòng các doanh nghiệp và Ban quản lý các khu công nghiệp.
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và Luật Đầu tư, bao gồm các trường hợp:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch, Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch Ban Quản trị hợp tác xã, Chủ nhiệm hợp tác xã.
b) Tổng giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng thuộc công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân.
3. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC hoặc thường xuyên có quan hệ công tác với các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 3. Thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Chủ tịch UBND tỉnh và Phó Chủ tịch UBND tỉnh được Chủ tịch ủy quyền có thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC và ký văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ đối với tất cả các trường hợp quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 4. Điều kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
b) Đang làm việc tại các doanh nghiệp có năng lực sản xuất, kinh doanh hoặc có hạn ngạch xuất nhập khẩu sang các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
c) Có nhu cầu đi lại thường xuyên, ngắn hạn để thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các đối tác tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC.
d) Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ còn giá trị sử dụng do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
b) Có nhu cầu đi lại thường xuyên nhằm thực hiện nhiệm vụ công tác tại các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
c) Không thuộc diện chưa được xuất cảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Văn bản của doanh nghiệp xin phép sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu 01, phụ lục kèm theo).
b) Bản sao chứng thực hộ chiếu của doanh nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.
c) Bản sao chứng thực Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (bản mới nhất).
d) Bản sao chứng thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Bản sao chứng thực các tài liệu chứng minh năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhu cầu thực hiện các hoạt động hợp tác kinh doanh, thương mại, đầu tư, dịch vụ với các đối tác tại các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC: các loại hợp đồng kinh tế, báo cáo doanh thu, báo cáo tình hình thực hiện hạn ngạch xuất nhập khẩu, tài liệu dự án hợp tác đầu tư.... (các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo).
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức, hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan, đơn vị đề nghị cho phép sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu 02, phụ lục kèm theo).
b) Bản sao chứng thực hộ chiếu của cán bộ, công chức, viên chức xin phép sử dụng thẻ ABTC của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
c) Bản sao chứng thực Quyết định bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của cá nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Bản sao chứng thực thư mời hoặc các văn bản, giấy tờ chứng minh nhu cầu quan hệ công tác với các nền kinh tế thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC.
Điều 6. Quy trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trình tự, thủ tục hành chính trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng chung cho cả hai trường hợp làm thủ tục xin cấp thẻ ABTC lần đầu và xin cấp lại thẻ ABTC.
2. Quy trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC:
a) Cá nhân có nhu cầu sử dụng thẻ ABTC nộp 01 bộ hồ sơ về UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh thông báo danh sách trích ngang của người xin phép sử dụng thẻ ABTC cho Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh. Các cơ quan trên tùy theo chức năng của mình, chủ động phát hiện các trường hợp cấp thẻ không đúng đối tượng, mục đích sử dụng thẻ báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.
Trường hợp cần xác minh thông tin trong hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC, Văn phòng UBND tỉnh sẽ có văn bản đề nghị cụ thể với các cơ quan có liên quan.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, các cơ quan được trao đổi có trách nhiệm xác minh và trả lời bằng văn bản. Nếu quá thời hạn trên, cơ quan nào không có văn bản trả lời thì xem như đồng ý và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung được đề nghị cho ý kiến.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản trả lời của các cơ quan chức năng, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu trình UBND tỉnh xem xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, UBND tỉnh có văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ theo quy định hoặc có văn bản thông báo không được sử dụng thẻ cho đơn vị đề nghị.
đ) Trong thời hạn 02 ngày làm việc sau khi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ ABTC, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý và thông báo cho đơn vị đề nghị đến nhận văn bản để nộp cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.
e) Những trường hợp được Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an cấp thẻ có trách nhiệm nộp bản sao chứng thực thẻ ABTC đã được cấp về Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện việc quản lý, giám sát theo quy định.
Điều 7. Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị đối với doanh nhân Việt Nam
1. UBND tỉnh thông báo danh sách những người đã được cấp thẻ ABTC cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh và Công an tỉnh.
2. Các cơ quan trên có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh những trường hợp không còn giữ chức vụ hoặc không còn thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại Điều 2 của Quy chế này, hoặc doanh nhân vi phạm pháp luật đang trong quá trình bị cơ quan có thẩm quyền điều tra, xử lý; đang phải chấp hành hình phạt hoặc đã chấp hành xong nhưng chưa được xoá án tích hoặc đang có nghĩa vụ thi hành bản án dân sự, kinh tế, lao động hoặc đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính.
3. UBND tỉnh có văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để thực hiện việc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền các nước hoặc vùng lãnh thổ thành viên về việc thẻ ABTC đã cấp cho doanh nhân Việt Nam không còn giá trị.
Điều 8. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Công thương, Cục thuế tỉnh, Hải quan tỉnh có trách nhiệm thông tin khi có văn bản yêu cầu của UBND tỉnh về các nội dung liên quan đến hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Cục trưởng Cục thuế tỉnh; Chi Cục trưởng Chi cục Cục Hải quan tỉnh; thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy chế này./.
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CỦA DOANH NHÂN
(Kèm theo Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Tên doanh nghiệp/công ty |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/ |
Ninh Bình, ngày....... tháng ......năm 200... |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư hướng dẫn số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an.
Doanh nghiệp/Công ty:...........................................................................................
Địa chỉ: ...................................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................... Fax: ............................
Email: .....................................................................................................................
Số Giấy chứng nhận ĐKKD/Giấy chứng nhận đầu tư:...........................................
Cấp ngày: .......................................................... Đơn vị cấp: ................................
Đăng ký thay đổi lần thứ: ....................................... Ngày: ....................................
Mã số thuế: ............................................................................................................
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu: ...........................................................................
Kính đề nghị UBND tỉnh Ninh Bình xem xét có văn bản gửi Bộ Công an đề nghị cấp thẻ ABTC cho những người có tên dưới đây nhằm.................. (nêu mục đích):
STT |
Họ tên |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
Số hộ chiếu |
Ngày cấp hộ chiếu |
Nơi cấp |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
Doanh nghiệp/Công ty................... xin cam đoan người được cấp thẻ sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giải quyết của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
Giám đốc |
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Kèm theo Quy chế về trình tự, thủ tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Quyết định số 02/2009/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2009 của UBND tỉnh Ninh Bình)
Tên doanh nghiệp/công ty |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
/ |
Ninh Bình, ngày....... tháng ......năm 200... |
Kính gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Bình
Căn cứ Quyết định số 45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 về việc ban hành Quy chế cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư hướng dẫn số 10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an.
Cơ quan/Đơn vị:.............................................................................................
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Điện thoại: ......................................................................... Fax: ....................
Email: .............................................................................................................
Kính đề nghị UBND tỉnh Ninh Bình xem xét có văn bản gửi Bộ Công an đề nghị cấp thẻ ABTC cho những người có tên dưới đây nhằm.................. (nêu rõ lý do):
STT |
Họ tên |
Chức vụ |
Đơn vị công tác |
Số hộ chiếu |
Ngày cấp hộ chiếu |
Nơi cấp hộ chiếu |
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
Cơ quan/Đơn vị................... xin cam đoan người được cấp thẻ sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia chương trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giải quyết của UBND tỉnh./.
Nơi nhận: |
Thủ trưởng cơ quan/đơn vị |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.