ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2010/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 25 tháng 01 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản qui phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
hướng dẫn thi hành luật đất đai; Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của
Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu
hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai; Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử
dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng ”Hướng dẫn lập
và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”; Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày
15/4/2009 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình”;
Căn cứ Quyết định số 16/2009/QĐ-UBND ngày 03/11/2009 của UBND tỉnh Thái Bình
V/v ban hành quy định một số chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại tờ trình số: 73/TTr-SXD ngày11 tháng
12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bộ đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc sở, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
BỒI
THƯỜNG NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND ngày 25/01/2010 của UBND
tỉnh Thái Bình)
A. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG ĐƠN GIÁ
Đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tổng hợp xác định theo nguyên tắc đơn giá xây dựng cơ bản bao gồm toàn bộ chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí thiết kế và chi phí giám sát kỹ thuật cần thiết để hoàn thành một khối lượng hoàn chỉnh của công tác hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình.
Đơn giá bồi thường công trình xây dựng gồm các chi phí sau:
1. Chi phí vật liệu
Gồm giá vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện và các vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo...) cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp tính theo giá nguyên nhiên vật liệu tại thời điểm giá tháng 9/2009.
2. Chi phí nhân công
Gồm lương cơ bản, các khoản phụ cấp có tính chất lương và các chi phí theo chế độ đối với công nhân xây lắp mà có thể khoán trực tiếp cho người lao động để tính cho một ngày công định mức. Cụ thể như sau: Đơn giá tiền lương nhân công tính theo mức lương tối thiểu là 650.000đ/tháng.
3. Chi phí máy thi công
Là chi phí sử dụng các loại máy móc thiết bị bằng động cơ điện, động cơ điezen…trực tiếp tham gia vào thi công xây lắp bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí nhiên liệu, tiền lương của công nhân điều khiển và phụ máy, chi phí sửa chữa thường xuyên và chi phí khác của máy. Cụ thể như sau: Đơn giá ca máy lấy theo Công bố số 318/SXD-QLCL ngày 14/11/2007 của Sở Xây dựng Thái Bình “V/v Công bố bảng giá ca máy và thiết bị thi công” và hệ số điều chỉnh theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2009/TT-BXD ngày 15/4/2009 của Bộ Xây dựng ”Hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình”.
4. Chi phí trực tiếp khác:
Bằng 1,5% tổng chi phí vật liệu, nhân công và máy thi công (1,5% x (VL+NC+M)).
5. Chi phí chung
Tính bằng định mức tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp qui định tại bảng 2.4 phụ lục số 2 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng ”Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”.
6. Thu nhập chịu thuế tính trước
Tính bằng định mức tỷ lệ % so với chi phí trực tiếp và chi phí chung qui định tại bảng 2.4 phụ lục số 2 Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng ”Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình”.
7. Thuế giá trị gia tăng
Theo qui định hiện hành của nhà nước.
8. Chi phí lán trại:
Bằng 1% tổng chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước.
9. Chi phí thiết kế-dự toán, giám sát kỹ thuật và quản lý dự án
Chi phí quản lý dự án tính bằng 60%; chi phí giám sát, thiết kế tính theo định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn xây dựng công trình ban hành kèm theo Quyết định số 957/QĐ - BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng.
Đơn giá bồi thường nhà và công trình xây dựng ở các khu vực sau được áp dụng hệ số điều chỉnh:
1. Khu vực thành phố Thái Bình:
Hệ số điều chỉnh: K = 1,02.
2. Khu vực còn lại:
Hệ số điều chỉnh: K = 1.
B. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG
I. ĐƠN GIÁ BỒI THƯỜNG NHÀ CỬA, CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC:
Đơn giá tính cho một đơn vị m2 công trình xây dựng mới là đơn giá tổng hợp được lập trên cơ sở hồ sơ bản vẽ thiết kế mẫu theo từng loại công trình. Được xác định bằng dự toán chi phí tính toàn bộ công trình chia bình quân cho diện tích sàn theo từng loại công trình.
Đơn giá tổng hợp tính cho một đơn vị m2 sàn hoàn chỉnh bao gồm: chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng, chi phí lán trại, chi phí thiết kế, chi phí giám sát, 60% chi phí quản lý dự án.
Quy định cách đo m2 sàn:
+ Tầng 1: Đo từ mép ngoài tường móng trước đến mép ngoài tường móng sau và từ mép ngoài tường móng bên đến mép ngoài móng đối diện.
+ Tầng 2 trở lên: Đo từ mép ngoài tường trước đến mép ngoài tường sau, từ mép ngoài tường bên đến mép ngoài tường đối diện và cộng thêm diện tích ban công, lôgia (nếu có).
+ Chiều cao nhà tính từ cốt nền đến hết chiều cao tường.
Chất lượng công trình: Công trình được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng: Móng xây gạch chỉ vữa tam hợp phù hợp với từng loại công trình, khung cột bằng BTCT chịu lực M200, sàn mái bằng BTCT M200, tường trát vữa tam hợp phù hợp với từng loại công trình theo thiết kế.
Đơn giá các thành phần công việc khác chiết tính đến giá trị xây lắp sau thuế theo định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng ban hành kèm theo Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007 của Bộ Xây dựng.
II. CÁC CÔNG VIỆC CHƯA TÍNH TRONG ĐƠN GIÁ TẠI MỤC 1, PHẦN 2:
- Các loại gác xép.
- Các loại thiết bị như chậu rửa, xí xổm, vòi tắm, bình nóng lạnh, điều hoà, bồn chứa nước các loại lấy theo công bố giá hàng tháng của liên sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm kiểm đếm.
- Bể chứa nước sạch.
- Láng nền, lát nền, ốp tường, ốp trần, sơn bả.
- Các loại cửa lấy theo công bố giá hàng tháng của liên sở Tài chính - Xây dựng tại thời điểm kiểm đếm. Cửa không có trong công bố giá thì lấy giá thực tế tại thời điểm kiểm đếm.
- Các loại lan can + tay vịn cầu thang.
- Chống nóng các loại.
Các thành phần công việc trên được kiểm đếm cụ thể nhân với đơn giá bồi thường của từng loại công việc hoàn thiện.
Các thiết bị trong nhà như: điều hoà nhiệt độ, bình đun nước nóng, bồn chứa nước inox thì tính chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
Khi có sự thay đổi chính sách của nhà nước về giá nhân công và sự thay đổi đột biến của giá vật liệu xây dựng, Sở Xây dựng xây dựng hệ số điều chỉnh trình UBND tỉnh quyết định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.