THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2019/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày tháng năm 2019 |
DỰ THẢO 1 |
|
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 177/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 177/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân.
1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 2 như sau:
“3. Năm N là năm giá bán điện bình quân được điều chỉnh theo quy định tại Quyết định này.
4. Khung giá là khoảng giữa mức giá tối thiểu và mức giá tối đa của mức giá bán lẻ điện bình quân do Thủ tướng Chính phủ quy định.
5. Thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện là các yếu tố có tác động trực tiếp đến chi phí phát điện mà đơn vị điện lực không có khả năng kiểm soát, bao gồm giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ, cơ cấu sản lượng điện phát.”
2. Sửa đổi Khoản 1 Điều 3 như sau:
“1. Hàng năm, sau khi có kết quả kiểm tra giá thành sản xuất kinh doanh điện năm N-2 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành, giá bán điện bình quân năm N được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành.”
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 4 như sau:
“1. Giá bán điện bình quân hàng năm được lập trên cơ sở chi phí của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành, chi phí khác được phân bổ và lợi nhuận định mức của Tập đoàn Điện lực Việt Nam để đảm bảo khả năng vận hành, cung ứng điện và đáp ứng nhu cầu đầu tư theo kế hoạch do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Giá bán điện bình quân năm N () được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Gsx: Giá bán điện bình quân theo các chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N, được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều này (đ/kWh);
Gkhác: Giá bán điện bình quân theo các chi phí khác được phân bổ vào năm N, được xác định theo quy định tại khoản 4 Điều này (đ/kWh).
3. Giá bán điện bình quân theo các chi phí sản xuất kinh doanh điện của năm N (Gsx) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
a) CPĐ: Tổng chi phí khâu phát điện năm N (đồng), được xác định theo công thức sau:
CPĐ = CMĐ + CĐMT + CNK+ CDVPT
Trong đó:
CMĐ: Tổng chi phí mua điện từ các đơn vị phát điện năm N (đồng), được xác định theo quy định vận hành thị trường điện theo từng cấp độ do Bộ Công Thương ban hành và theo Hợp đồng mua bán điện đã ký kết giữa đơn vị phát điện và bên mua điện gồm Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các Tổng công ty điện lực;
CĐMT: Tổng chi phí của các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu và hạch toán phụ thuộc năm N (đồng);
CNK: Tổng chi phí nhập khẩu điện năm N (đồng);
CDVPT: Tổng chi phí các nhà máy điện dịch vụ phụ trợ hệ thống điện năm N (đồng).
b) CTT: Tổng chi phí khâu truyền tải điện năm N (đồng);
c) CPP-BL: Tổng chi phí khâu phân phối – bán lẻ điện năm N (đồng);
d) Cchung: Tổng chi phí điều hành – quản lý ngành, bao gồm cả chi phí điều độ hệ thống điện và điều hành giao dịch thị trường điện lực, chi phí điều tiết thị trường điện lực, chỉ bao gồm những chi phí phục vụ trực tiếp cho việc sản xuất, cung ứng điện của năm N (đồng);
đ) LN: Lợi nhuận năm N của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, được xác định căn cứ tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và giá trị vốn chủ sở hữu cho sản xuất ki doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam năm N (đồng);
e) ATP: Tổng sản lượng điện thương phẩm dự kiến cho năm N (kWh), xác định trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành.
4. Tổng chi phí các khâu truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành được xác định theo quy định do Bộ Công Thương ban hành.
5. Giá bán điện bình quân theo các chi phí khác được phân bổ vào năm N (Gkhác) được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Ckhác: Tổng các chi phí khác chưa được tính vào giá bán điện bình quân hiện hành được tính toán phân bổ vào giá điện năm N (đồng), bao gồm chênh lệch tỷ giá thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện và các chi phí khác hợp lý, hợp lệ theo quy định hiện hành.”
4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 5 như sau:
“1. Trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành và kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm N-2 theo quy định tại Điều 7 Quyết định này, ước kết quả sản xuất kinh doanh điện năm N-1, các thông số đầu vào dự kiến cho năm N, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán giá bán điện bình quân cho năm N theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
Trường hợp thời điểm điều chỉnh giá bán điện bình quân hàng năm không phải từ đầu năm, các thông số đầu vào cho tính toán giá bán điện bình quân được cập nhật muộn nhất đến thời điểm 2 tháng trước thời điểm xây dựng phương án giá.
2. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán giảm so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm giảm giá bán điện bình quân ở mức tương ứng, lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
3. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán tăng từ 3% đến dưới 5% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng. Sau khi tăng giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
4. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán tăng từ 5% đến dưới 10% so với giá bán điện bình quân hiện hành và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Sau khi thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
5. Trường hợp giá bán điện bình quân tính toán tăng từ 10% trở lên so với giá bán điện bình quân hiện hành hoặc ngoài khung giá quy định hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính sau khi kiểm tra, rà soát, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 6 như sau:
“1. Trên cơ sở tổng hợp thông số đầu vào cơ bản trong khâu phát điện từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất đến tháng trước liền kề tháng báo cáo, Tập đoàn Điện lực Việt Nam xác định chi phí phát điện và sản lượng điện thương phẩm thực tế từ lần điều chỉnh giá điện gần nhất đến tháng trước liền kề tháng báo cáo, ước sản lượng điện thương phẩm và cơ cấu sản lượng điện phát các tháng còn lại trong năm, tính toán lại giá bán điện bình quân theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này (các thông số khác giữ nguyên không thay đổi so với giá trị đã sử dụng trong tính toán giá bán điện bình quân hiện hành).
3. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân tính toán cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành từ 3% đến dưới 5% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam quyết định điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng. Sau khi tăng giá, Tập đoàn Điện lực Việt Nam lập hồ sơ báo cáo Bộ Công Thương và Bộ Tài chính để kiểm tra, giám sát.
4. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân tính toán cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành từ 5% đến dưới 10% và trong khung giá quy định, Tập đoàn Điện lực Việt Nam được phép điều chỉnh tăng giá bán điện bình quân ở mức tương ứng sau khi báo cáo và được Bộ Công Thương chấp thuận. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Công Thương có trách nhiệm trả lời bằng văn bản để Tập đoàn Điện lực Việt Nam triển khai thực hiện. Sau khi thực hiện điều chỉnh, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính.
5. Trường hợp sau khi tính toán cập nhật, giá bán điện bình quân tính toán cao hơn so với giá bán điện bình quân hiện hành từ 10% trở lên hoặc ngoài khung giá quy định hoặc ảnh hưởng đến tình hình kinh tế vĩ mô, trên cơ sở hồ sơ phương án giá điện do Tập đoàn Điện lực Việt Nam trình, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, rà soát. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá của Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, rà soát và gửi ý kiến bằng văn bản đến Bộ Công Thương. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Tài chính sau khi kiểm tra, rà soát, Bộ Công Thương có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến. Trường hợp cần thiết, Bộ Công Thương phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Ban Chỉ đạo điều hành giá trước khi báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”
6. Sửa đổi, bổ sung mục c, mục d Khoản 1 và Khoản 3 Điều 7 như sau:
“1. Kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện hàng năm
c) Các nội dung kiểm tra, giám sát và công bố công khai bao gồm:
- Chi phí thực tế các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối – bán lẻ điện, quản lý chung, dịch vụ phụ trợ hệ thống điện và các chi phí khác quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này;
- Kết quả kinh doanh lỗ, lãi của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các chi phí chưa được tính vào giá điện từ lần điều chỉnh gần nhất nhưng được hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Các chi phí chưa được tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam.
d) Các chi phí khác bao gồm cả chênh lệch tỷ giá đánh giá lại chưa được tính vào giá điện các năm trước nhưng được đưa vào giá thành sản xuất kinh doanh điện và các chi phí chưa được tính vào giá thành sản xuất kinh doanh điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam phải được kiểm toán do kiểm toán độc lập thực hiện và lập thành báo cáo kiểm toán riêng để làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát.
3. Cơ chế báo cáo định kỳ
a) Trước ngày 25 tháng 7 hàng năm, Tập đoàn Điện lực Việt Nam báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính chi phí phát điện thực hiện 6 tháng đầu năm, bao gồm các thông tin về sản lượng điện thương phẩm, cơ cấu sản lượng điện phát, giá nhiên liệu, tỷ giá ngoại tệ và các thông tin có liên quan khác.
b) Trước ngày 25 tháng 12 hàng năm (năm N-1), trên cơ sở kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm N do Bộ Công Thương ban hành và kết quả kiểm tra chi phí sản xuất kinh doanh điện năm trước liền kề (năm N-2) theo quy định tại Điều 7 Quyết định này, ước kết quả sản xuất kinh doanh điện năm N-1, các thông số đầu vào dự kiến cho năm N, Tập đoàn Điện lực Việt Nam tính toán và báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính giá bán điện bình quân cho năm N theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 4 Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày tháng năm 2019.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.