CỤC HẢI
QUAN- CỤC THUẾ - VIỆN KIỂM SÁT ND -
TÒA ÁN ND TỈNH ĐỒNG THÁP |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QCPH/HQ-CT-VKS-TA |
Đồng Tháp, ngày 15 tháng 06 năm 2012 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 239/2009/TTLT-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 21/12/2009 của liên Bộ Tài chính, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm (gọi tắt là Thông tư liên tịch số 239);
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan, Cục Thuế, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Liên Ngành Cục Hải quan, Cục Thuế, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp thống nhất xây dựng quy chế phối hợp trong việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm như sau:
1. Quy chế phối hợp này quy định cụ thể việc thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật giữa Cục Hải quan, Cục Thuế, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là các Bên), cùng các đơn vị thuộc và trực thuộc các bên nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bên, trong phạm vi tỉnh Đồng Tháp.
2. Những thông tin, tài liệu liên quan đến người phạm tội, cá nhân và tổ chức vi phạm pháp luật cần được thông báo, gửi, cung cấp giữa các Bên, thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Thông tư liên tịch số 239.
Điều 2. Nguyên tắc trao đổi, cung cấp và sử dụng thông tin, tài liệu
Các Bên có trách nhiệm trao đổi, cung cấp, quản lý, sử dụng và phản hồi thông tin theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch, số 239.
Điều 3. Danh mục các loại thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp giữa các Bên
1. Các Bên thực hiện theo nội dung Danh mục các loại thông tin, tài liệu được thông báo, gửi, cung cấp cho nhau theo quy định tại Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
2. Căn cứ thực tiễn trong quá trình thực hiện, các Bên nếu có phát hiện nội dung nào trong danh mục không còn phù hợp, vướng mắc thì báo cáo bằng văn bản về Bộ, Ngành chủ quản kiến nghị sửa đổi, bổ sung; đồng thời gửi cho các Bên biết.
Điều 4. Hình thức, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu theo định kỳ
Các Bên thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 239.
Điều 5. Thủ tục, thời hạn thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu đột xuất
Các Bên thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư Iiên tịch số 239.
1. Cấp Tỉnh:
a) Cục Hải quan tỉnh (trực tiếp Phòng Chống buôn lậu và Xử lý vi phạm, Phòng Nghiệp vụ) có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp trên địa bàn và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
b) Cục Thuế tỉnh (trực tiếp Phòng kê khai - Kế toán thuế) có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Viện kiểm sát nhân dân và Toà án nhân dân cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
c) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh (trực tiếp Phòng 1, Phòng 2) có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Cục Hải quan, Cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại Khoản Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
d) Tòa án nhân dân tỉnh (trực tiếp Tòa hình sự) có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Cục Hải quan, Cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
2. Tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
a) Chi cục Hải quan các cửa khẩu, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải quan tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các Khoản 2 và 3, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
b) Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại các Khoản 2 và 3, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
c) Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Chi cục Hải quan các cửa khẩu, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải quan tỉnh, Chi cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
d) Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm thông báo, gửi cung cấp thông tin, tài liệu thuộc thẩm quyền giải quyết của mình quy định tại Khoản 3, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239 cho Chi cục Hài quan các cửa khẩu, Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội Kiểm soát Hải quan tỉnh, Chi cục Thuế cùng cấp và tiếp nhận các thông tin, tài liệu quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 3 Thông tư liên tịch số 239.
Điều 7. Quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu
1. Người có thẩm quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu bao gồm:
a) Cục Hải quan:
- Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh;
- Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan các cửa khẩu; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm soát Cục Hải quan tỉnh.
b) Cục thuế:
- Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục thuế tỉnh;
- Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
c) Viện Kiểm sát nhân dân:
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
d) Tòa án nhân dân:
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh;
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Người có thẩm quyền yêu cầu và quyết định thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu được quyền yêu cầu các đơn vị thuộc, trực thuộc các Bên cung cấp thông tin theo quy định tại Quy chế này.
3. Đối với các đơn vị khác của các Bên khi có nhu cầu thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu thì phải báo cáo người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này hoặc thông qua đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu.
Điều 8. Quy chế phối hợp này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Thủ trưởng các Bên có trách nhiệm tổ chức triển khai quán triệt, thực hiện đến các đơn vị thuộc và trực thuộc của mình.
Điều 9. Định kỳ hàng năm vào cuối tháng 12, các Bên có trách nhiệm tổng hợp đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này (theo mẫu đính kèm) gửi cho Bên được giao đăng cai tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện Quy chế này vào tháng 01 đầu năm sau. Việc đăng cai tổ chức hội nghị, thống nhất giao luân phiên mỗi Bên một lần/ 1 năm;
Trong trường hợp lãnh đạo các Bên đồng thuận không cần thiết phải tổ chức hội nghị sơ kết năm, thì vào cuối tháng 12 của năm đó các Bên có trách nhiệm tổng hợp đánh giá tình hình, kết quả thực hiện Quy chế phối hợp này gửi cho Cục Hải quan Tỉnh để tổng hợp thành Báo cáo chung gửi các Bộ, Ngành chủ quản và các Bên.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về đầu mối thông báo, gửi, cung cấp thông tin, tài liệu tại cấp tỉnh của các Bên để được hướng dẫn, giải quyết./.
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN
DÂN TỈNH
|
CỤC HẢI QUAN |
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH |
CỤC THUẾ |
Nơi nhận: |
|
(Ban hành kèm theo Quy chế phối hợp liên Ngành số 617/QCPH/CHQ-CT-VKS-TA ngày 15 tháng 6 năm 2012)
--------------- |
----------------------------------- |
Số: /BC-….. |
Đồng Tháp, ngày … tháng … năm … |
Sơ kết thực hiện Quy chế phối hợp liên Ngành số………..
1. Việc tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện Quy chế phối hợp:
- Tình hình có liên quan.
- Văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện...
- Việc triển khai quán triệt, kết quả nhận thức về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phối hợp...
- Đánh giá hiệu lực pháp lý và hiệu quả thi hành của Thông tư liên tịch và Quy chế phối hợp liên Ngành đã ký kết? Đánh giá thực tiễn nhận thức về nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong việc trao đổi, cung cấp thông tin có đáp ứng phục vụ tích cực cho công tác quản lý nhà nước của từng ngành.
2. Kết quả thực hiện Quy chế phối hợp: (Mốc thời gian tính số liệu từ ngày 01 tháng 01 đầu năm đến thời điểm báo cáo sơ kết năm)
Đánh giá chung hiệu quả toàn cảnh kết quả thực hiện Quy chế phối hợp:
2.1. Số liệu kết quả cung cấp, trao đổi thông tin bằng văn bản:
- Số lượt đơn vị đã yêu cầu các Sở, Ngành cung cấp thông tin:…………..
- Số lượt cung cấp thông tin theo yêu cầu từ các Sở, Ngành:………..
2.2. Kết quả cung cấp, trao đổi thông tin bằng dữ liệu điện tử:
- Số lượt đơn vị đã yêu cầu các Sở, Ngành cung cấp thông tin:………..
- Số lượt cung cấp thông tin theo yêu cầu từ các Sở, Ngành:……..
2.3. Kết quả cung cấp, trao đổi thông tin bằng liên hệ trực tiếp:
- Số lượt đơn vị đã yêu cầu các Sở, Ngành cung cấp thông tin:………..
- Số lượt cung cấp thông tin theo yêu cầu từ các Sở, Ngành:……..
3. Những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc:
- Thuận lợi:
- Khó khăn, vướng mắc, biện pháp giải quyết:
4. Kiến nghị, đề xuất:
Nơi nhận: |
(Thủ trưởng đơn vị |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.