HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 90/2008/NQ-HĐND |
ngày 30 tháng 7 năm 2008 |
VỀ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi một số điều, khoản của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Sau khi xem xét Tờ trình số 1649/TTr-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu như sau:
(Có nội dung quy hoạch cụ thể kèm theo)
Điều 2. Hội đồng nhân dân giao Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 theo đúng quy định; định kỳ báo cáo tình hình tổ chức thực hiện quy hoạch tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp hoạt động, giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực động viên các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Bình khoá XV, kỳ họp thứ 12 thông qua.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM
2020
(Kèm theo Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2008
của HĐND tỉnh Quảng Bình khoá X, kỳ họp thứ 12)
1.1. Tiếp tục xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh với mức tăng trưởng hai con số, đưa tỉnh Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền Trung. Gắn kết nền kinh tế với thị trường trong nước và quốc tế, hợp tác chặt chẽ với các địa phương trong cả nước, đặc biệt là các địa phương trong vùng Bắc Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
1.2. Tập trung phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, coi đó là khâu bứt phá để chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ; đẩy mạnh phát triển kinh tế biển; hình thành rõ nét những sản phẩm mũi nhọn, những vùng động lực của tỉnh; nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ. Đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực mà Quảng Bình lợi thế như: Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến, du lịch, dịch vụ; các sản phẩm nông nghiệp, thủy sản... Khai thác tối đa các lợi thế của Khu Kinh tế cửa khẩu Cha Lo, của từng huyện, thành phố. Hình thành và phát triển nhanh Khu Kinh tế Hòn La; các khu du lịch ở phía Bắc và Nam tỉnh. Xây dựng thành phố Đồng Hới là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá của tỉnh, ngang tầm với các đô thị trong vùng; nâng cấp thị trấn Ba Đồn, Hoàn Lão thành thị xã thuộc tỉnh.
1.3. Coi trọng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực để thu hút đầu tư, khai thác các nguồn lực của tỉnh và bên ngoài.
1.4. Gắn mục tiêu tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, giảm bớt sự chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, giữa đô thị và nông thôn, giữa đồng bằng và miền núi. Quan tâm đầu tư hỗ trợ phát triển vùng nông thôn miền núi, vùng bãi ngang ven biển.
1.5. Phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, phòng chống giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên và môi trường.
1.6. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đưa Quảng Bình thoát khỏi tình trạng tỉnh kém phát triển vào năm 2015; cơ bản trở thành tỉnh phát triển trong vùng vào năm 2020. Xây dựng Quảng Bình trở thành một trong những tỉnh có kinh tế phát triển nhanh và bền vững; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ; hệ thống giáo dục - đào tạo đáp ứng được yêu cầu phát triển mới; đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân không ngừng được nâng cao, có nền văn hóa lành mạnh; bảo vệ môi trường sinh thái bền vững; có nền quốc phòng - an ninh vững mạnh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế:
- Phấn đấu duy trì đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh trên 12% thời kỳ 2011 - 2015, trên 13,0% thời kỳ 2016 - 2020.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp. Năm 2010, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 40%, dịch vụ 40% và nông - lâm - thuỷ sản 20%; cơ cấu tương ứng của các ngành vào năm 2015 là 43%, 40,5% và 16,5%; vào năm 2020 là 45,0%, 41,0% và 14,0%.
- GDP/người theo giá hiện hành: 11,2 triệu đồng năm 2010; 23,6 triệu đồng năm 2015 và 46 triệu đồng năm 2020. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về GDP/người so với mức bình quân cả nước là 65,5% năm 2010; 92% năm 2015 và 115% năm 2020.
- Tỷ lệ thu ngân sách trên địa bàn/GDP thời kỳ 2006 - 2020 chiếm 12 -12,5%, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 chiếm 11,5 - 12%.
- Phát triển mạnh kinh tế đối ngoại, ổn định và mở rộng thị trường trong nước và xuất khẩu. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm giai đoạn 2011 - 2015 là 18% và 2016 - 2020 khoảng 20 - 22%.
b) Về phát triển xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số chung đạt 0,9 - 1,0% thời kỳ 2011 - 2015 và 0,8 - 0,9% thời kỳ 2016 - 2020. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, giải quyết việc làm.
- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ đô thị hoá đạt khoảng 30% và đến năm 2020 khoảng 35%.
- Đẩy mạnh hoạt động các chương trình quốc gia về văn hóa, y tế, giáo dục. Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt khoảng 35%, đến năm 2020 khoảng 60%. Đến năm 2015, có 90% lao động qua đào tạo có việc làm
- Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi đến năm 2010 còn 18 - 20%, năm 2015 còn 14 - 15%, năm 2020 còn 9 - 10%.
- Tỷ lệ hộ nghèo bình quân hàng năm thời kỳ 2006 - 2020 giảm 2,5 - 3%, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 giảm 3 - 3,5%.
c) Về bảo vệ môi trường
- Phấn đấu đến năm 2015: Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở đô thị đạt 95%, ở nông thôn đạt 90%; độ che phủ rừng đạt 69% trở lên ; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 80%; 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường, trong đó có trên 85% số cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Đến năm 2020: Tỷ lệ dân cư được sử dụng nước hợp vệ sinh ở đô thị đạt trên 97%, ở nông thôn đạt 95%; độ che phủ rừng đạt 70% trở lên; tỷ lệ thu gom rác thải đô thị đạt 100%; 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý môi trường, trong đó có trên 90% số cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường.
d) Bảo đảm trật tự an toàn xã hội và quốc phòng - an ninh.
3. Các lĩnh vực trọng điểm phát triển trong thời kỳ tới
a) Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, theo quy hoạch: Tiếp tục xây dựng kết cấu hạ tầng cảng biển, sân bay, giao thông liên vùng, các công trình phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, hệ thống cung cấp nước và xử lý chất thải rắn, nhất là chất thải nguy hại; hệ thống cấp điện; hệ thống hạ tầng xã hội; các khu kinh tế, khu công nghiệp và khu du lịch.
b) Phát triển các trung tâm kinh tế biển và kinh tế vùng biên giới của tỉnh.
c) Phát triển các ngành - sản phẩm chủ lực của tỉnh, hướng vào các ngành kinh tế biển như công nghiệp khí - điện - đạm, sản xuất vật liệu xây dựng; đóng, sửa tàu thuyền; chế biến thủy sản; chế biến nông sản; chế biến lâm sản - sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; khai thác - chế biến khoáng sản biển; dệt may, phụ liệu may; sản xuất bia, nước giải khát; cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin.
d) Phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ để xây dựng và phát triển nhanh, mạnh các ngành như du lịch, dịch vụ vận tải đặc biệt là dịch vụ hàng hải, hàng không, thương mại xuất khẩu, dịch vụ ngân hàng, bưu chính viễn thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ du lịch...Phát triển mạnh các lĩnh vực xã hội nhằm đảm bảo phát triển hài hoà giữa kinh tế và xã hội.
e) Sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường, đặc biệt là tài nguyên, môi trường ven biển, biển
g) Đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
4.1. Phát triển kết cấu hạ tầng
a) Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của tỉnh
- Giao thông
+ Hoàn thiện một bước cơ bản mạng lưới giao thông đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá và hành khách nội tỉnh và với các nơi khác..
+ Phối hợp xây dựng đường bộ cao tốc Bắc - Nam qua tỉnh; tiếp tục nâng cấp, mở rộng đường quốc lộ 12A để đáp ứng vận tải contener. Cải tạo và duy tu, bảo dưỡng Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh qua tỉnh. Xây dựng và bổ sung cảng Hòn La vào Quy hoạch hệ thống cảng biển Việt Nam và trở thành cảng loại I theo phân loại cảng biển. Nâng cấp sân bay Đồng Hới để có thể đảm bảo cho máy bay có trọng tải lớn cất và hạ cánh và thực hiện các chuyến bay đêm.
+ Xây dựng hoàn chỉnh tuyến đường ven biển từ Bảo Ninh đi Ngư Thuỷ, đường ven biển Quảng Trạch, Bố Trạch.
+ Xây dựng mới và nâng cấp các tỉnh lộ, chú trọng ưu tiên tỉnh lộ 16, 559, 22, 11, 10, 20; các tuyến đường ngang nối Quốc lộ 1A với đường Hồ Chí Minh; xây dựng mới đường Mai Thuỷ - An Thuỷ; cầu Trung Quán, đường tránh nhà máy xi măng Sông Gianh.
+ Mở rộng, nâng cấp rải nhựa các tuyến đường tỉnh lộ: 2, 2B, 3, 3B, 4, 4B, các đường tỉnh lộ và đường liên xã khác. Xây dựng đường vành đai biên giới, đường vào các bản biên giới, đường tới các đồn biên phòng kết hợp với phát triển dân sinh. Tiếp tục thực hiện đầu tư đường ô tô về đến trung tâm xã chưa có đường ô tô. Tiếp tục chương trình cứng hoá giao thông nông thôn.
+ Xây dựng thêm cầu vượt sông Nhật Lệ và một số tuyến sông khác để tạo điều kiện phân bố lại dân cư và điều tiết mật độ giao thông.
+ Về đường sắt: Xây dựng tuyến đường sắt Cha Lo - Cảng Hòn La. Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cầu đường sắt, kiên cố hoá một số đoạn, hiện đại hoá thông tin tín hiệu để đảm bảo an toàn chạy tàu.
+ Về đường thủy. Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sông kết hợp nạo vét, khơi thông luồng lạch các tuyến sông Son, cửa Gianh, cửa Nhật Lệ.
- Phát triển thuỷ lợi.
+ Nâng cấp, hoàn thiện và hiện đại hóa để khai thác có hiệu quả các hệ thống thủy lợi hiện có như Phú Vinh, Vực Tròn, An Mã, Cẩm Ly, Mỹ Trung, Rào Đá; khởi công mới các hồ Thác Chuối, Vân Tiền...
+ Xây dựng các hồ chứa vừa giải quyết mục tiêu tưới kết hợp với cắt, giảm lũ, cấp nước cải thiện môi trường sinh thái như hồ Bang, hồ Khe Lau.
+ Đầu tư gia cố, xây dựng hệ thống đê kè chống xói lở bờ sông, bờ biển, hạn chế thiệt hại do xói lở gây ra.
- Cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.
+ Phấn đấu đến năm 2015: 95% dân cư đô thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh. Năm 2020 có 97% dân cư đô thị và 95% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh. Xây dựng, nâng cấp các công trình cấp nước thị trấn nông trường Việt Trung, Hoàn Lão, Kiến Giang, Ba Đồn, khu du lịch Phong Nha và các thị tứ.
+ Xây dựng các công trình thoát nước, vệ sinh môi trường ở các thị trấn, các khu du lịch trọng điểm, khu công nghiệp, khu đô thị lớn, khu tập trung dân cư. Từng bước áp dụng các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực xử lý nước thải, rác thải và xử lý chất thải rắn.
- Cấp điện
+ Phát triển nguồn điện theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2025 để đáp ứng nhu cầu phụ tải của vùng.
+ Đầu tư phát triển mạng lưới cấp điện cho các thôn bản của các xã miền núi, ven biển, các khu công nghiệp, các khu du lịch, các khu dân cư.
- Thông tin và truyền thông
+ Tăng trưởng của dịch vụ bưu chính, chuyển phát từ 1,5 - 2 lần, dịch vụ viễn thông, internet 2,5 - 4 lần so với tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh..
+ Đến năm 2010, mật độ điện thoại đạt 47%. Đến năm 2015, mật độ thuê bao cố định đạt 29%, thuê bao di động 45%, thuê bao internet băng rộng 15%; 100% số xã có điểm truy nhập internet công cộng; 100% số trường học phổ thông các cấp, bệnh viện được kết nối internet. Tỷ lệ dân sử dụng internet đạt khoảng 50% dân số. Đến năm 2020, mật độ thuê bao viễn thông đạt trên 90%.
+ Đến năm 2010 có 100% số xã phủ sóng truyền hình và phát thanh.
+ Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong hệ thống các cơ quan Đảng và nhà nước.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội
- Đầu tư trang thiết bị để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ làm công tác nghiên cứu khoa học:
+ Xây dựng, nâng cấp Trường Đại học Quảng Bình. Phấn đấu đến trước năm 2020 mỗi huyện có ít nhất 01 trung tâm đào tạo nghề, 01 trung tâm ngoại ngữ tin học. Thành lập trường Cao đẳng kinh tế kỹ thuật. Xây dựng cơ sở vật chất các trường theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá để thực hiện chương trình giáo dục chất lượng cao.
+ Đến năm 2010 có 70% và năm 2015 có 90% số trạm y tế xã, phường đạt chuẩn quốc gia. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhất là bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba, Đồng Hới và các bệnh viện đa khoa các huyện, thành phố, các phòng khám khu vực. Nghiên cứu thành lập thêm bệnh viện Lao và bệnh phổi, bệnh viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, bệnh viện Tâm thần. Đầu tư xây dựng nâng cấp bệnh viện Y học cổ truyền.
+ Tiếp tục đầu tư bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hoá. Đầu tư bảo tồn, giữ gìn và phát huy Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng. Xây dựng các cơ sở tập luyện và thi đấu thể thao cho các lứa tuổi ở tỉnh và các huyện. Đến năm 2015, 100% số xã có sân đá bóng kết hợp với các bộ môn khác.
c) Phát triển và đầu tư xây dựng các công trình cảnh báo, phòng tránh thiên tai, trung tâm cứu hộ cứu nạn
- Phát triển hệ thống quan trắc, cảnh báo thiên tai. Xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cứu hộ, cứu nạn trên biển; các cơ sở dịch vụ hỗ trợ nghề cá, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá.
- Củng cố và nâng cấp hệ thống đê cửa sông và đê biển; chỉnh trị các cửa sông. Đẩy mạnh chương trình trồng rừng phòng hộ ven biển. Xây dựng các hành lang thoát lũ hợp lý.
- Nghiên cứu bố trí, sắp xếp lại dân cư gắn với các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu đô thị kết hợp với phòng tránh thiên tai.
4.2. Phát triển các trung tâm kinh tế biển, kinh tế vùng biên giới của tỉnh và hành lang kinh tế đường Quốc lộ 12A, đường Hồ Chí Minh
a) Phát triển hệ thống đô thị và khu dân cư
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 30% năm 2015 và 35% năm 2020. Đến năm 2020, toàn tỉnh có 01 thành phố (Đồng Hới), 02 thị xã (Ba Đồn, Hoàn Lão), 20 phường, 15 thị trấn.
- Xây dựng thành phố Đồng Hới trở thành đô thị loại II vào năm 2015, đảm nhận chức năng tỉnh lỵ, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học kỹ thuật, trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch của tỉnh.
b) Phát triển các khu kinh tế
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo đưa các khu kinh tế này trở thành những vùng động lực phát triển của tỉnh
c) Phát triển các khu công nghiệp (KCN)
Đến năm 2020, mạng lưới các KCN của tỉnh có 08 KCN với diện tích khoảng 2.000 ha, gồm: KCN Tây Bắc Đồng Hới; KCN cảng biển Hòn La, KCN Hòn La II; KCN Bắc Đồng Hới; KCN Lý Trạch thuộc huyện Bố Trạch; KCN Bang; KCN Cam Liên thuộc huyện Lệ Thủy và KCN Tây bắc Quán Hàu thuộc huyện Quảng Ninh.
- Từng bước hình thành trên địa bàn mỗi huyện có 01 - 02 cụm công nghiệp với quy mô khoảng 30 - 50 ha.
d) Phát triển kinh tế - xã hội theo hành lang kinh tế dọc đường Hồ Chí Minh và hành lang kinh tế đường Quốc lộ 12A
4.3. Phát triển các ngành - sản phẩm chủ lực
a) Công nghiệp và Tiểu thủ công nghiệp
- Nâng cao sức cạnh tranh công nghiệp nhằm giảm thiểu những rủi ro và tranh thủ tối đa các lợi ích trong quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Phấn đấu đưa tốc độ phát triển ngành công nghiệp thời kỳ 2011 - 2020 tăng bình quân 21 - 22%, trong đó thời kỳ 2011 - 2015 tăng 20 - 21%.
- Phối hợp với các Bộ ngành Trung ương để hình thành và xây dựng cụm khí - điện - đạm ở khu vực thuộc huyện Quảng Trạch.
- Tiếp tục tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế theo hướng tăng tỷ trọng những mặt hàng tinh chế như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông. lâm, thủy, hải sản, hoá chất, cơ khí, điện tử và công nghệ thông tin, dệt may, da giày, thuỷ điện, nhiệt điện, phong điện...
- Phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn
b) Dịch vụ
- Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có tiềm năng như dịch vụ vận tải biển, bưu chính viễn thông, dịch vụ khoa học công nghệ, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn. Đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, bao gồm: các siêu thị tại thành phố Đồng Hới, Hoàn Lão, Ba Đồn, khu kinh tế Hòn La và khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cha Lo; chợ đầu mối nông sản ở các huyện Lệ Thuỷ, Quảng Ninh; chợ tổng hợp bán buôn, bán lẻ loại I ở Bố Trạch, Quảng Trạch, Đồng Hới.
- Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung khai thác tiềm năng, thế mạnh Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng, đa dạng hoá các loại hình du lịch. Đến năm 2010, thu hút 0,8 - 0,9 triệu khách du lịch, trong đó có 30 - 32 ngàn khách quốc tế; đến năm 2015, thu hút 1,1 - 1,2 triệu khách du lịch trong đó 60 - 70 ngàn khách quốc tế; đến năm 2020, đón được 1,4 - 1,5 triệu lượt khách du lịch, trong đó có 90 - 100 ngàn lượt khách quốc tế.
- Từng bước hình thành 4 trung tâm du lịch của tỉnh: Phong Nha-Kẻ Bàng, Vũng Chùa - Đảo Yến (Quảng Trạch), Đồng Hới - Đá Nhảy (Bố Trạch) và cụm du lịch phía Nam, gồm: Chùa Non - Núi Thần Đinh, Bang, Đền thờ - Lăng mộ Nguyễn Hữu Cảnh, Nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, Bàu Sen, Hải Ninh... gắn với các tuyến du lịch nội tỉnh, liên vùng và quốc tế.
c) Nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Phát triển ngành nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với hệ sinh thái theo hướng phát triển mạnh cây cao su, hồ tiêu, lạc...
Phát triển tổng hợp kinh tế vùng gò đồi, kết hợp giữa nông lâm nghiệp, cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, đa dạng hoá các sản phẩm để nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai, tăng giá trị thu được trên 1 đơn vị diện tích.
- Xây dựng và phát triển vốn rừng, bảo vệ chăm sóc nuôi dưỡng, làm giàu rừng; đẩy mạnh trồng rừng và cải tạo rừng tự nhiên.
- Phát triển tổng hợp kinh tế thuỷ sản cả đánh bắt, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá. Đẩy mạnh khai thác khơi, chú trọng khai thác các đối tượng xuất khẩu. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng thâm canh, áp dụng công nghệ sinh học, phát triển dịch vụ giống, thức ăn cho nuôi trồng thuỷ sản.
4.4. Phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội
a) Phát triển khoa học và công nghệ
Đẩy mạnh việc chuyển giao, ứng dụng các thành tựu về công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hoá; đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các ngành sản xuất và dịch vụ. Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ có trình độ cao. Phát triển hệ thống thông tin khoa học công nghệ, xây dựng và phát triển ngân hàng dữ liệu, phổ biến thông tin khoa học và công nghệ.
b) Phát triển giáo dục đào tạo, dạy nghề và nguồn nhân lực.
- Đến năm 2010, có 20% trường mầm non, 80 - 90% trường tiểu học, 40% trường THCS, THPT đạt chuẩn quốc gia; Đến năm 2015, theo các chỉ tiêu trên là 35%, 90 - 95% và 65%; đến năm 2020 là 50%, 100% và 90%. Đến năm 2020 có 100% huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.
- Mở rộng quy mô đào tạo nghề, giáo dục đại học và trung học chuyên nghiệp. Đến năm 2010 có 40% lao động qua đào tạo, trong đó 21 - 22% được đào tạo nghề. Theo các chỉ tiêu trên, đến năm 2015 là 50% và 30 - 31%, năm 2020 trên 60% và 40%.
c) Phát triển y tế, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân
- Nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, thành phố. Tiếp tục thực hiện chính sách quốc gia về thuốc; triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu y tế quốc gia. Đẩy mạnh công tác phòng chống các bệnh xã hội. Triển khai mạnh mẽ các biện pháp kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy mạnh việc quản lý và dự phòng các bệnh nghề nghiệp.
- Đến năm 2010: tỷ suất chết mẹ còn 0,7 0/00 trẻ đẻ sống, đến năm 2015 còn 0,6 0/00 và đến năm 2020 còn 0,50/00 trẻ đẻ sống. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt trên 97% vào năm 2010 và 100% vào năm 2020.
- Đến năm 2010: 100% trạm y tế có bác sĩ; đạt tiêu chí 5 bác sĩ/vạn dân; 100% trạm y tế có đủ cán bộ và đảm bảo cơ cấu các chức danh theo quy định. Đến năm 2020 đạt 7 bác sĩ/vạn dân, 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
- Tỷ lệ giường bệnh đến năm 2010 đạt 18 - 20 giường/vạn dân, năm 2015 đạt 23 - 24 giường/vạn dân, đến năm 2020 dự kiến đạt 25 - 26 giường/vạn dân.
- Duy trì 100% trạm y tế có đủ điều kiện hoạt động và có đủ nữ hộ sinh.
d) Dân số, lao động và kế hoạch hoá gia đình
- Tỷ lệ phát triển dân số giữ mức 1,1% đến năm 2010; 0,9 - 1,0% năm 2015 và 0,8 - 0,9% vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng nguồn lao động. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm lao động nông, lâm, ngư nghiệp (năm 2010 là 63,7%, năm 2015 là 57%, năm 2020 là 50%), tăng lao động công nghiệp - xây dựng (năm 2010 là 17,7%, năm 2015 là 22% và năm 2020 là 25,9%), tăng lao động dịch vụ (năm 2010 là 18,6%, năm 2015 là 21%, năm 2020 là 24,1%).
e) Phát triển văn hoá, thông tin.
- Đến năm 2010 có 75% số hộ đạt gia đình văn hoá, 55 - 60% làng bản, tiểu khu, cơ quan, đơn vị đạt làng văn hoá và đơn vị văn hoá, 100% xã phường, thị trấn có thiết chế văn hoá đồng bộ, 100% số xã được phủ sóng truyền hình và phủ sóng phát thanh, 85% số xã có bưu điện văn hoá xã. Tương ứng theo các chỉ tiêu trên, đến năm 2015 là: 80%, 60 - 65%, 100%, 90%; năm 2020 là: trên 80%, 65 - 70%, 100%, 90%.
- Phát triển phong trào thể dục thể thao quần chúng với nhiều đối tượng. Tiếp tục thực hiện và mở rộng quá trình chuyên nghiệp hoá thể thao thành tích cao phù hợp với điều kiện của tỉnh.
g) Công tác giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo và các chính sách xã hội khác.
- Phấn đấu giải quyết việc làm và ổn định việc làm bình quân thời kỳ 2011 - 2020 là: 6 - 7 vạn lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp đến năm 2015 còn 1,8 - 2%, năm 2020 còn 1,5 % so với lao động trong độ tuổi có khả năng lao động.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo đến năm 2010 còn 13 - 14%, năm 2015 còn 7 - 8%, năm 2020: 4 - 5% (theo chuẩn nghèo hiện nay).
- Phát triển mạng lưới an sinh xã hội. Thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với người có công, gia đình thương binh liệt sĩ. Nâng cao đời sống đồng bào các dân tộc thiểu số.
4.5. Sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Đến năm 2010 có 75 - 80% cơ sở sản xuất mới xây dựng áp dụng công nghệ sạch hay được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải và đến năm 2015 là 100%.
- Phấn đấu đến năm 2015 độ che phủ rừng đạt 69% trở lên và đến năm 2020 đạt 70% trở lên.
- Khai thác hợp lý, bảo vệ và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên đáp ứng với yêu cầu tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo, phát triển bền vững
- Phòng chống suy thoái, ô nhiễm và bảo vệ môi trường. Tiếp nhận sớm các dự báo thiên tai và có các điều kiện phòng, chống để chủ động ngăn chặn và chủ động ứng cứu, khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường và thiên tai.
4.6. Đảm bảo quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh
- Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với củng cố an ninh quốc phòng đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực, có trọng điểm. Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, phòng chống ma tuý tội phạm và các tệ nạn xã hội.
5.1. Giải pháp thu hút đầu tư
- Nâng cao nhận thức, nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho nhà đầu tư. Đẩy mạnh công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch.
- Tiếp tục huy động tất cả các nguồn vốn đầu tư toàn xã hội vào thực hiện mục tiêu chuyển đổi cơ cấu sản xuất theo hướng tăng hiệu quả và phát huy được lợi thế của từng vùng, từng ngành, từng sản phẩm trên cơ sở đó tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Chú trọng phổ biến thông tin về đầu tư các dự án có hiệu quả cao để thu hút vốn đầu tư.
5.2. Xúc tiến đầu tư và thu hút vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
- Đổi mới, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả công tác vận động, xúc tiến đầu tư kết hợp với quảng bá, giới thiệu, tập trung thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực dịch vụ, xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Thực hiện chính sách về đầu tư nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo tính minh bạch, phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Tiếp tục cải tiến và công khai hoá các quy trình, thủ tục hành chính để đơn giản hóa thủ tục đầu tư.
- Đổi mới về nội dung và phương thức vận động, xúc tiến đầu tư theo một chương trình chủ động, có hiệu quả, phù hợp với từng địa bàn, loại hình doanh nghiệp. Xúc tiến đầu tư trực tiếp đối với từng dự án, từng tập đoàn, công ty, nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các Tập đoàn xuyên quốc gia.
5.3. Cải cách thủ tục hành chính và huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế
- Xây dựng quy chế và quan hệ phối hợp giữa những cơ quan, đơn vị có liên quan nhằm tạo sự thống nhất, thuận tiện, nhanh gọn trong việc giải quyết các thủ tục đầu tư.
- Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường cho phát triển sản xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tích cực phát triển thị trường mới, thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
5.4. Giải pháp khoa học và công nghệ
- Xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ: tăng cường và đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ, nhất là những công nghệ phục vụ phát triển sản xuất các sản phẩm trọng điểm của Tỉnh. Đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng kịp thời công tác nghiên cứu triển khai. Tạo điều kiện thu hút các chuyên gia giỏi tham gia các chương trình khoa học công nghệ của Tỉnh.
- Đổi mới tổ chức và cơ chế quản lý theo hướng đề cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ
5.5. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân tài.
- Đẩy mạnh việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, công chức và đội ngũ cán bộ, công chức đủ khả năng tiếp cận những tiến bộ về khoa học quản lý, công nghệ, thị trường để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để giải quyết vấn đề thiếu lao động có trình độ tay nghề cao. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đào tạo nghề và các hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm, xuất khẩu lao động theo quy định.
5.6. Tăng cường hợp tác liên tỉnh, liên vùng và mở rộng thị trường với bên ngoài.
- Tăng cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp giữa tỉnh với các Bộ ngành Trung ương từ khâu nghiên cứu, hình thành dự án, phù hợp với quy hoạch phát triển ngành và lãnh thổ. Xây dựng chương trình hợp tác cụ thể trong từng giai đoạn phát triển giữa tỉnh với các tỉnh khác.
- Đối với thị trường nội tỉnh: tăng cường hoạt động thương mại tại các đô thị, hướng mạnh hơn nữa về thị trường nông thôn. Tăng cường liên doanh liên kết với mạng lưới bán buôn, bán lẻ của các thành phần kinh tế nhằm đảm bảo cung ứng hàng hoá và dịch vụ đầy đủ, kịp thời
- Đối với thị trường ngoài nước: Hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường nước ngoài, giới thiệu sản phẩm, liên doanh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm với các công ty nước ngoài; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu, tìm thị trường mới; đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, chào hàng, khuyến mãi, thực hiện tốt chế độ hậu mãi, tổ chức tốt hội nghị khách hàng;
- Thực hiện đa phương hoá, đa dạng hoá trong phát triển thị trường xuất khẩu lao động theo hướng củng cố và giữ vững thị trường hiện có và tiếp tục mở rộng sang các địa bàn có nhu cầu nhập khẩu lao động.
5.7. Quản lý và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy chính quyền các cấp. Triển khai quy hoạch chi tiết các ngành, các lĩnh vực và các tiểu vùng lãnh thổ của tỉnh trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được duyệt nhằm đảm bảo tính hợp lý, thực thi và bền vững trong quá trình phát triển.
- Công khai hoá quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; rà soát, bổ sung quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ trên địa bàn tỉnh để đảm bảo sự đồng bộ về thời gian và không gian quy hoạch, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh.
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cả hệ thống chính trị trong quá trình phối hợp đồng bộ tổ chức thực hiện quy hoạch; đi đôi thực hiện tốt quy chế dân chủ, công khai cho nhân dân được biết, được bàn và tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân để các cấp chính quyền triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 theo đúng quy định./.
CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ƯU TIÊN ĐẦU TƯ ĐẾN
NĂM 2020
(Kèm theo Nghị quyết số 90/2008/NQ-HĐND ngày
30 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp thứ 12)
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT |
Danh mục công trình |
Địa điểm |
Thời gian khởi công - hoàn thành |
Năng lực thiết kế |
Tổng mức |
Nguồn vốn |
|
|
|
|
|
||
1 |
Nhà máy Sứ, thuỷ tinh cách điện |
Đ.Hới |
2011-2020 |
100.000 SF |
120 |
Vốn NN |
2 |
Nhà máy bột tít và sơn tường |
Đ.Hới |
2011-2020 |
15.000 tấn |
200 |
Vốn DN, LD |
3 |
Nhà máy xi măng Áng Sơn (2 nhà máy chuyển đổi) |
Q.Ninh |
2008-2012 |
2x0,5Tr.tấn |
1.000 |
Vốn vay,LD |
4 |
Nhà máy xi măng Nam Long Đại |
Q.Ninh |
2011-2020 |
1,4Tr. tấn |
3.000 |
Vốn DN vay |
5 |
Nhà máy xi măng cao cấp Long Đại |
Q.Ninh |
2011-2020 |
500.000 T |
500 |
Vốn LD, vay |
6 |
Nhà máy sứ vệ sinh cao cấp và D.dụng |
Đ.Hới |
2011-2020 |
100.000 SF |
80 |
Vốn FDI,LD |
7 |
Nhà máy Đóng tàu và Sà lan Hòn La |
Q.Trạch |
2011-2020 |
3000 tấn |
100 |
Vốn DN, vay |
8 |
Nhà máy sửa chữa, đóng tàu và sà lan Bắc sông Gianh |
Q.Trạch |
2009-2013 |
3000-5000 Tấn |
150 |
Vốn DN, vay |
9 |
Nhà máy xi măng Văn Hoá (2GĐ) |
TH, QTr |
2008-2020 |
4 Tr.tấn |
8.000 |
Vốn LD, vay |
10 |
Nhà máy xi măng Thanh Trường (chuyển đổi) |
Q.Trạch |
2008-2012 |
0,5 Tr.Tấn |
450 |
Vốn DN, vay |
11 |
Nhà máy XM Nam Sông Gianh (2 GĐ) |
B.Trạch |
2011-2020 |
4 Tr. tấn |
7.000 |
Vốn LD, vay |
12 |
Nhà máy XM Phong Hoá (2GĐ) |
T.Hoá |
2011-2020 |
4 Tr.tấn |
7.000 |
Vốn LD, vay |
13 |
Nhà máy sản xuất săm lốp ô tô, xe máy và các sản phẩm cao su chất lượng cao |
Q.Trạch |
2011-2020 |
1 triệu sp /năm |
50 |
Vốn DN, vay |
14 |
Nhà máy chế biến các SP sau Côlôphan |
Đ.Hới |
2011-2015 |
3.000 tấn |
32 |
Vốn N.Ngoài |
15 |
NM tinh luyện Fero Mangan |
Q.Trạch |
2011-2020 |
10000tấn |
65 |
Vốn LD, vay |
16 |
NM sản xuất và lắp ráp ô tô vận tải nhẹ |
Q.Trạch |
2011-2015 |
3000 chiếc |
200 |
Vốn LD, vay |
17 |
Nhà máy chế biến cát Ba Đồn |
Q.Trạch |
2009-2013 |
1 triệu tấn |
100 |
Vốn DN,NN |
18 |
Dự án khai thác,chế biến vàng Lệ Thuỷ |
Lệ Thuỷ |
2009-2020 |
500 kg/năm |
70 |
Vốn FDI |
19 |
Dự án điều tra khai thác, chế biến vàng Khe Nang |
T.Hóa |
2009-2020 |
300kg/năm |
50 |
Vốn FDI |
20 |
Nhà máy Xi măng sông Gianh (GĐ 2) |
T.Hoá |
2009-2012 |
1,4Tr. tấn |
3.500 |
Vốn vay |
21 |
NM thuỷ điện La Trọng-Trọng Hoá |
M. Hoá |
2007-2010 |
20MVA |
400 |
Vốn DN, vay |
22 |
NM thuỷ điện Kim Hoá |
T. Hoá |
2009-2012 |
12 MVA |
220 |
Vốn DN, vay |
23 |
NM thuỷ điện Khe Rôn |
T.Hoá |
2011-2013 |
3 MVA |
70 |
Vốn DN, vay |
24 |
NM thuỷ điện Khe Nét |
T.Hoá |
2012-2017 |
25 MVA |
50 |
Vốn DN, vay |
25 |
NM thuỷ điện sông Long Đại |
Q.Ninh |
2009-2012 |
37 MVA |
800 |
Vốn DN, vay |
26 |
NM thuỷ điện Long Đại 2 |
Q.Ninh |
2009-2012 |
18MVA |
360 |
Vốn DN, vay |
27 |
NM thuỷ điện Khe Kích |
|
2009-2012 |
12MVA |
240 |
Vốn DN, vay |
28 |
NM thuỷ điện Rào Trổ |
T.Hoá |
2014-2020 |
12 MVA |
250 |
Vốn DN, vay |
29 |
NM kính xây dựng và dân dụng |
Q.Trạch |
2011-2020 |
0,5 Tr.m2 |
200 |
Vốn NN,LD |
30 |
NM bao bì nhựa tự huỷ |
Đ.Hới |
2016-2020 |
2000 Tấn |
50 |
Vốn FDI |
31 |
Nhà máy cơ khí (phục vụ xi măng) |
Q.Trạch |
2011-2020 |
2000 Tấn |
50 |
Vốn DN, vay |
32 |
NM sản xuất bao bì bằng thuỷ tinh |
Q.Trạch |
2011-2015 |
10000 Tấn |
200 |
Vốn FDI |
33 |
NM gạch lát Granitô |
Đ.Hới |
2011-2020 |
500000m2 |
120 |
Vốn DN, vay |
34 |
Nhà máy xử lý nước thải và rác thải khu CN Hòn La. |
Q.Trạch |
2009-2020 |
|
150 |
Vốn NSTT |
36 |
Nhà máy nhiệt điện Hòn La (2GĐ) |
Q.Trạch |
2009-2020 |
2.400MW |
48.000 |
Vốn vay, DN, huy động |
37 |
Nhà máy nhiệt điện Quảng Phúc |
Q.trạch |
2016-2020 |
300MW |
6.000 |
Vốn vay, huy động |
38 |
Nhà máy SX xút, sôda |
Q.Trạch |
2015-2020 |
10.000T |
50 |
Vốn vay, LD |
39 |
Nhà máy SX và lắp ráp đồ điện dân dụng và công nghiệp |
Đ.Hới |
2011-2020 |
500000SP |
50 |
Vốn DN, vay |
40 |
Nhà máy chế biến Cao lanh tinh |
B.Trạch |
2011-2015 |
100.000T |
50 |
Vốn DN, vay |
41 |
Nhà máy dệt vải sợi thủy tinh cao cấp |
Q.Trạch |
2008-2015 |
100.000m2 |
220 |
Vốn DN, vay |
42 |
Trạm BA 220KV Ba Đồn. |
Q.Trạch |
2006-2020 |
2x125MVA |
240 |
Vốn NSTT |
43 |
Đường dây 220KV (từ Ba Đồn đi Hà Tình và Đông Hà) |
Các huyện |
2011-2020 |
202 km |
300 |
Vốn NSTT |
44 |
Trạm BA 110KV Bắc Đồng Hới |
Bố Trạch |
2006-2020 |
2x25 MVA |
58 |
Vốn NSTT |
45 |
Trạm BA 110KV KCN Hòn La. |
Q.Trạch |
2006-2020 |
2x25 MVA |
58 |
Vốn NSTT |
46 |
Trạm BA 110KV Thanh Khê |
B.Trạch |
2008-2012 |
2x25 MVA |
58 |
Vốn NSTT |
47 |
Trạm BA 110KV Xi măng Sông Gianh |
T.Hoá |
2010-2015 |
2x25 MVA |
59 |
Vốn NSTT |
48 |
Nhà máy bột giấy và giấy KRAF |
L.Thuỷ |
2008-2012 |
20000T |
300 |
Vốn vay,DN |
49 |
Nhà máy Luyện gang và Sản xuất thép Quảng Phú (2 giai đoạn) |
Q.Trạch |
2008-2012 |
500.000 tấn/năm |
3.500 |
Vốn vay, DN |
|
|
|
|
|
||
1 |
Hồ Troóc Trâu |
Q.Ninh |
2009-2015 |
20 Tr. M3 |
60 |
Vốn ODA |
2 |
Hồ Sông Thai |
Q.Trạch |
2007-2012 |
60Tr.m3 |
85 |
Vốn Trái phiếu |
3 |
Hồ Thác Chuối |
Bố Trạch |
2009-2015 |
1300 ha |
100 |
Vốn NSTT |
4 |
Hồ Khe Lau |
Bố Trạch |
2016-2020 |
|
70 |
Vốn NSTT |
5 |
Hồ chứa nước Hói Đá, xã Q.Minh |
Q.Trạch |
2013-2018 |
|
45 |
Vốn NSTT |
6 |
Dự án đầu tư củng cố, bảo vệ và nâng cấp đê biển |
Toàn tỉnh |
2006-2020 |
154 km |
154 |
Vốn NSTT |
7 |
Đê, kè cửa sông Gianh |
Q.Trạch |
2008-2012 |
|
55 |
Vốn NSTT |
8 |
Chỉnh trị Cửa sông Nhật Lệ, bảo vệ bờ biển |
Đ.Hới |
2009-2015 |
|
87 |
Vốn NSTT |
9 |
Hồ Bang |
Lệ Thuỷ |
2011-2020 |
|
70 |
Vốn NSTT |
10 |
Dự án nuôi trồng, chế biến thủy hải sản và du lịch biển |
Q.Trạch |
2007-2020 |
|
300 |
Vốn tự có và vay |
11 |
Hệ thống thuỷ lợi Thượng Mỹ Trung |
Lệ Ninh |
2008-2012 |
|
160 |
Vốn ODA |
12 |
Thuỷ lợi Lệ Kỳ |
Q.Ninh |
2011-2020 |
|
70 |
Vốn ODA |
|
|
|
|
|
||
1 |
Thảm mặt đường đô thị và đường tỉnh |
|
2011-2020 |
335km |
500 |
Vốn ngân sách |
2 |
Xây dựng cầu Nhật Lệ 2 |
Đ.Hới |
2011-2020 |
600m |
300 |
Vốn ngân sách |
3 |
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại cầu yếu |
Các huyện |
2011-2020 |
5 cầu/600m |
200 |
Vốn ngân sách |
4 |
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại đường tỉnh |
Các huyện |
2011-2020 |
150km |
450 |
Vốn ngân sách |
5 |
Di chuyển các bến xe ra ngoài trung tâm thành phố |
|
2011-2020 |
2 bến |
200 |
Vốn ngân sách |
6 |
Đường đến TT xã Tân Trạch, Thượng Trạch |
Bố Trạch |
2011-2020 |
64km |
125 |
Vốn Trái phiếu CP |
7 |
Công trình nối đảo Hòn Cỏ-Hòn La |
Q.Trạch |
2011-2020 |
300m |
90 |
Vốn NSTT |
|
|
|
|
|
||
1 |
Khu du lịch sinh thái Phong Nha-Kẻ Bàng |
B.Trạch |
2008-2020 |
|
600 |
Vốn tự có, LD |
2 |
Trung tâm Thương mại Đồng Hới |
Đ.Hới |
2011-2020 |
|
50 |
Vốn tự có, LD |
3 |
Trung tâm Thương mại Ba Đồn |
Q.Trạch |
2014-2020 |
|
50 |
Vốn tự có, LD |
4 |
Dự án đầu tư khu du lịch sinh thái Đá Nhảy |
Bố Trạch |
2008-2020 |
|
120 |
Vốn tự có, LD |
5 |
Dự án du lịch sinh thái biển xã Bảo Ninh |
Đ.Hới |
2011-2020 |
160 ha |
800 |
Vốn tự có, LD |
6 |
Khu du lịch sinh thái Hải Ninh |
Q.Ninh |
2010-2020 |
190ha |
600 |
Vốn tự có, LD |
7 |
Khu DL sinh thái, nghĩ dưỡng và chữa bệnh suối Bang |
|
2008-2015 |
820ha |
180 |
Vốn vay, DN |
8 |
Trung tâm thương mại Khu KT Hòn La |
Q.Trạch |
2012-2017 |
|
100 |
Vốn DN, LD |
9 |
Khu vui chơi có thưởng Mỹ Cảnh-Bảo Ninh |
Đ.Hới |
2008-2012 |
|
100 |
Vốn DN, LD |
10 |
Khu nghỉ dưỡng, thể thao và giải trí sinh thái P.Nha- Kẻ Bàng (sân gol, casino, khu nghỉ dưỡng...) |
B.Trạch |
2008-2020 |
250 ha |
800 |
Vốn LD, vay |
11 |
Khu du lịch nghĩ dưỡng và sinh thái Vũng Chùa - Đảo Yến |
Q.Trạch |
2006-2020 |
16 ha |
200 |
Vốn tự có, liên doanh |
12 |
Khu du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng Hồ Thiệu Trị |
Đ.Hới |
2009-2018 |
|
140 |
Vốn tư nhân |
13 |
Khu du lịch sinh thái Bàu Sen |
L.Thuỷ |
2008-2015 |
|
220 |
Vốn DN, vay |
14 |
Khu du lịch sinh thái FSEC |
B.Trạch |
2008-2015 |
50ha |
120 |
Vốn DN, vay |
|
|
|
|
|
||
1 |
Đường vào khu căn cứ Ba Rền |
Bố Trạch |
2007-2011 |
30 km |
50 |
Vốn NSTT |
2 |
Đường cơ động ven biển Hải Ninh - Ngư Thủy |
Lệ Thủy |
2007-2012 |
25 km |
50 |
Vốn NSTT |
3 |
Đường cơ động ven biển Quảng Đông - Quảng Phúc |
Q.Trạch |
2011-2020 |
20 km |
45 |
Vốn NSTT |
4 |
Đường cơ động ven biển Lý - Trung - Nhân - Đức |
Bố Trạch |
2015-2020 |
30 km |
40 |
Vốn NSTT |
5 |
Đường tuần tra biên giới |
Toàn tỉnh |
2007-2020 |
100 km |
200 |
Vốn NSTT |
6 |
Khu căn cứ hậu phương của Tỉnh |
Bố Trạch |
2008-2012 |
|
50 |
Vốn NSTT |
|
|
|
|
|
||
1 |
Dự án khu đô thị mới phía Nam xã Bảo Ninh |
Đ.Hới |
2006-2015 |
10 ha |
100 |
Vốn DN, liên doanh |
2 |
Khu đô thị mới phía Tây sông cầu Rào |
Đ.Hới |
2009-2015 |
|
80 |
Vốn DN, LD |
3 |
Khu đô thị mới Ba Đồn |
Q.Trạch |
2011-2020 |
10 ha |
120 |
Vốn LD, vay |
4 |
Hệ thống cấp nước thị trấn Hoàn Lão |
Bố Trạch |
2009-2015 |
5.000m3 |
35 |
Vốn ODA |
5 |
HTKT nâng cấp TT Ba Đồn |
Q.Trạch |
2006-2020 |
|
180 |
Vốn NSTT |
6 |
HTKT nâng cấp các thị trấn mới |
B.T- T.Hoá |
2006-2020 |
|
100 |
Vốn NSTT |
7 |
HTKT Khu trung tâm VH - TT Đ.Hới |
Đ.Hới |
2009-2020 |
25 ha |
150 |
Vốn DN,vay |
8 |
Nhà máy nước và hệ thống cấp nước khu công nghiệp Hòn La. |
Q.Trạch |
2009-2013 |
10.000m3/ ngày đêm |
100 |
Vốn DN, liên doanh |
9 |
Khu công viên và đô thị biển Hải Ninh |
Q.Ninh |
2011-2020 |
150 ha |
400 |
Vốn LD, vay |
10 |
Khu Kinh tế Hòn La |
Q.Trạch |
2011-2020 |
5 xã |
470 |
Vốn Ngân sách |
11 |
HTKT khu CN Lý Trạch, Bố Trạch |
Bố Trạch |
2015-2020 |
150ha |
200 |
Vốn NSTT |
12 |
HTKT khu CN Tây Bắc Quán Hàu |
Q.Ninh |
2011-2020 |
200ha |
300 |
Vốn NS,DN |
13 |
HTKT khu CN Bang |
Lệ.Thuỷ |
2011-2020 |
200ha |
300 |
Vốn NS,DN |
14 |
HTKT khu CN Cam Liên- L.Thuỷ |
L.Thuỷ |
2011-2020 |
200ha |
300 |
Vốn NS, DN |
|
|
|
|
|
||
1 |
Mạng ngoại vi viễn thông |
Toàn tỉnh |
2010-2020 |
|
595 |
Vốn DN |
2 |
Mạng điện thoại cố định hữu tuyến, Internet băng rộng và mạng thế hệ mới NGN |
Toàn tỉnh |
2010-2020 |
|
519 |
Vốn DN |
3 |
Mạng điện thoại di động và cố định vô tuyến |
Toàn tỉnh |
2010-2020 |
|
311 |
Vốn DN |
4 |
Mạng truyền dẫn viễn thông |
Toàn tỉnh |
2010-2020 |
|
65 |
Vốn DN |
5 |
Xây dựng công sở điện tử |
Đ.Hới |
2008-2020 |
|
50 |
Vốn NSTT |
|
|
|
|
|
||
1 |
Trường Cao đẳng Tư thục Công kỹ nghệ |
Đ.Hới |
2011-2020 |
|
50 |
Vốn tư nhân |
2 |
Dự án kiên cố hoá trường học xuống cấp |
Toàn tỉnh |
2009-2012 |
2373 phòng học |
570 |
Vốn NSTT |
3 |
Dự án nâng cấp Trường cao đẳng kinh tế kỷ thuật tỉnh |
Đ.Hới |
2011-2020 |
|
100 |
Vốn NS |
|
|
|
|
|
||
1 |
Dự án Cải tạo nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện (cơ sở và thiết bị) |
Toàn tỉnh |
2006-2020 |
|
105 |
Vốn ODA và NSTT |
2 |
Trung tâm y tế chất lượng cao |
Đ.Hới |
2011-2020 |
100 gường |
200 |
Vốn LD, vay |
3 |
Dự án thiết bị BV Việt Nam-Cu Ba |
Đ.Hới |
2009-2015 |
500 giường |
100 |
Vốn ODA |
4 |
Bệnh viện đa khoa khu kinh tế Hòn La |
Q.Trạch |
2012-2017 |
100 giường |
100 |
Vốn tự có, LD |
5 |
Bệnh viện chất lượng cao tại khu Vũng Chùa-Đảo yến |
Q.Trạch |
2011-2020 |
200giường |
300 |
Vốn LD, vay |
|
|
|
990 |
|
||
1 |
DA Trùng tu, tôn tạo các di tích lịch sử văn hóa và danh thắng |
Các huyện |
2006-2020 |
|
180 |
Vốn NSTT |
2 |
Trung tâm vui chơi giải trí Bảo Ninh |
Đ.Hới |
2011-2020 |
20 ha |
400 |
Vốn LD, vay |
3 |
Khu bảo tàng ngoài trời đường Hồ Chí Minh |
B.Trạch |
2009-2013 |
20ha |
120 |
Vốn NSTT |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.