HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 37/2008/NQ-HĐND | Quảng Ngãi, ngày 11 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN KIÊN CỐ HÓA TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ NHÀ CÔNG VỤ CHO GIÁO VIÊN TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiên cố trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008- 2012;
Căn cứ Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án Kiên cố hoá trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai đoạn 2008 - 2012;
Xét Tờ trình số 1944/TTr-UBND ngày 10/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2008 – 2012; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2008 - 2012 với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu, yêu cầu của Đề án a) Mục tiêu:
Xóa bỏ các phòng học tranh tre, nứa lá, phòng học xây dựng tạm, phòng học bán kiên cố đã hết niên hạn sử dụng, đang xuống cấp nặng. Kết hợp kiên cố hoá trường, lớp học với việc quy hoạch mạng lưới trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia. Giải quyết nhà công vụ cho giáo viên ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn của tỉnh.
b) Yêu cầu:
- Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà ở công vụ cho giáo viên giai đọan 2008 - 2012 được triển khai đối với các cơ sở giáo dục từ mầm non đến các cấp học phổ thông. Ưu tiên các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, các xã nghèo, vùng bị ngập lũ, vùng có nhiều đồng bào dân tộc.
- Các trường, lớp học xây dựng kiên cố theo tiêu chuẩn, qui phạm xây dựng và thiết kế mẫu thống nhất do Sở Xây dựng hướng dẫn trên cơ sở thiết kế của Bộ Xây dựng. Thực hiện Đề án đúng tiến độ kế hoạch, đảm bảo chất lượng, sử dụng đúng mục đích và hiệu quả công trình.
2. Kế hoạch tổng thể
Căn cứ Quyết định số 20/2008/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ, số lượng phòng học và nhà công vụ cho giáo viên xây dựng trong giai đoạn 2008 - 2012 là:
a) Số lượng phòng học: 2.224 phòng.
b) Nhà công vụ cho giáo viên: 537 phòng, tổng diện tích 12.880m2.
3. Nguồn vốn thực hiện và cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn
a) Nguồn vốn Ngân sách Trung ương huy động từ trái phiếu Chính phủ (55%).
b) Nguồn vốn đối ứng của địa phương bố trí thực hiện Đề án hằng năm (45%)
tương ứng với nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, ưu tiên bố trí từ các nguồn:
- Vốn đầu tư phát triển giáo dục hằng năm của tỉnh;
- Nguồn thu xổ số kiến thiết hằng năm của tỉnh;
- Nguồn vốn huy động đóng góp tự nguyện của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ chức quốc tế, các tổ chức, các nhà hảo tâm trong và ngoài nước.
c) Cơ chế quản lý, sử dụng nguồn vốn thực hiện Đề án theo đúng các qui định tại
Thông tư số 46/2008/TT-BTC ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính.
d) Trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, nếu giá cả biến động tăng hoặc phát sinh kinh phí đền bù giải toả, san ủi mặt bằng (các huyện miền núi) làm tăng vốn đầu tư thì: đối với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ cân đối (55%) sẽ trình Trung ương điều chỉnh bổ sung; đối với vốn địa phương đối ứng và kinh phí đền bù giải toả, san ủi mặt bằng thì ngân sách địa phương xử lý.
4. Hình thức quản lý đầu tư
a) Giao Sở Giáo dục - Đào tạo làm chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng tại các trường trung học phổ thông.
b) Giao Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố làm chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng tại các trường tiểu học và trung học cơ sở. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phân cấp cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng tại các trường mầm non.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 16 thông qua ngày 11 tháng 7 năm 2008./.
| CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.