HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28/NQ-HĐND | Hải Phòng, ngày 08 tháng 12 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
CHO Ý KIẾN VỀ NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2035, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Xét Tờ trình số 245/TTr-UBND ngày 17/11/2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc xin ý kiến về Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành nội dung Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 theo Tờ trình số 245/TTr-UBND ngày 17/11/2017 của Uỷ ban nhân dân thành phố (có thuyết minh Nhiệm vụ kèm theo) với nội dung chính như sau:
· Tên nhiệm vụ
Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
· Thời hạn quy hoạch:
Đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
· Vị trí, phạm vi và ranh giới:
· Vị trí: Là thành phố ven biển thuộc vùng Duyên hải Bắc bộ, cách thủ đô Hà Nội khoảng 102 km về phía Đông - Đông Nam.
· Phạm vi: Bao gồm toàn bộ phạm vi địa giới hành chính của thành phố.
· Ranh giới: phía Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh, phía Tây giáp tỉnh Hải Dương, phía Nam giáp tỉnh Thái Bình, phía Đông giáp Vịnh Bắc Bộ.
· Quy mô:
· Quy mô đất đai: 156.176 ha.
· Quy mô dân số:
· Hiện trạng năm 2016 là 1.980.800 người;
· Dự báo đến năm 2025: Khoảng 2,4 - 2,7 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 60-65%.
· Dự báo đến năm 2035: Khoảng 3,5 - 4,5 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 70%.
· Dự báo đến năm 2050: Khoảng 4,6 - 5,5 triệu người, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 80%.
(Dự báo quy mô đất đai và dân số sẽ được cụ thể hóa trong quá trình nghiên cứu lập điều chỉnh quy hoạch).
· Quan điểm:
· Phát triển bền vững, bảo đảm hài hoà giữa bảo tồn và phát triển; khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, các nguồn tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản; sử dụng tiết kiệm năng lượng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu - nước biển dâng; cân đối giữa phát triển đô thị và các vùng nông thôn.
· Quy hoạch phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và không gian, môi trường đô thị; bảo tồn, cải tạo khu vực đô thị cũ, phát triển các khu đô thị mới, phát huy bản sắc kiến trúc đô thị Hải Phòng.
· Tăng cường không gian ngầm đô thị bao gồm: công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm (đường ống, cấp nước/thoát nước, cấp nhiệt, khí, cấp điện, thông tin liên lạc…), công trình giao thông ngầm đô thị (hầm giao thông, đường sắt đô thị - tàu điện ngầm, nhà ga, bến, bãi đỗ xe, các công trình phục vụ giao thông khác có liên quan); công trình công cộng ngầm (công trình văn hóa, thể thao, thương mại, dịch vụ, văn phòng ngầm).
· Tính khả thi và tính hiệu quả: Kế thừa, phát huy các mặt đạt được của Quy hoạch chung thành phố, Quy hoạch vùng và các quy hoạch cấp trên khác đã được duyệt; cập nhật các dự án chiến lược lớn có ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố cục không gian kiến trúc đô thị.
· Phát triển kinh tế - xã hội: Quy hoạch đô thị phù hợp với tiềm năng, vị thế của thành phố cảng, đô thị trung tâm cấp quốc gia; sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xã hội; cơ cấu kinh tế đô thị bảo đảm năng suất, chất lượng, quan tâm phát triển các ngành công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao.
· Đầu tư phát triển các khu đô thị mới gắn với chỉnh trang đô thị cũ theo hướng hiện đại, đô thị xanh, có sức sống, sức cạnh tranh cao. Tránh quá tải về hạ tầng đô thị, dành đất cho phát triển các khu chức năng đô thị, ưu tiên công trình dịch vụ công cộng, cây xanh, văn phòng, thương mại; từng bước di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh, kho bãi tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến an toàn trong đô thị vào các khu công nghiệp. Cải tạo, nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị cũ, bảo tồn, tôn tạo đối với hệ thống các công trình kiến trúc có giá trị về lịch sử, kiến trúc, văn hóa mang bản sắc đô thị cũ Hải Phòng.
· Tích hợp hợp lý các chức năng công cộng ở đầu mối giao thông lớn, giao thông trọng điểm (tại các bến tàu, bến xe, nhà ga có thể tích hợp khu thương mại, dịch vụ, giải trí...).
· Phát triển đô thị theo xu hướng mới về xây dựng đô thị thông minh, đô thị cảng xanh, đô thị quốc tế.
· Xây dựng Hải Phòng trở thành “pháo đài vững chắc” về quốc phòng an ninh, là khu vực phòng thủ giữ vững chủ quyền biển đảo và an ninh quốc gia, đảm bảo an toàn, trật tự xã hội.
· Mục tiêu:
· Xây dựng Hải Phòng trở thành thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại, là thành phố quốc tế, đô thị thông minh, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu.
· Xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có năng lực cạnh tranh cao;
· Xây dựng Hải Phòng là trọng điểm phát triển kinh tế biển của cả nước;
· Xây dựng Hải Phòng là trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế và khoa học - công nghệ của vùng Duyên hải Bắc bộ;
· Xây dựng Hải Phòng là đầu mối giao thông quan trọng của cả nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và cửa ra biển của hành lang kinh tế Việt Nam - Trung Quốc; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, đạt cơ bản các tiêu chí đô thị loại I trước năm 2020 và đạt các tiêu chí chủ yếu của đô thị đặc biệt vào năm 2025.
· Xây dựng Hải Phòng là một pháo đài bất khả xâm phạm về quốc phòng - an ninh.
· Các chỉ tiêu quy hoạch:
Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được xác định cụ thể trong quá trình nghiên cứu quy hoạch, đáp ứng được tiêu chí của đô thị loại 1 theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị và các chủ trương, định hướng phát triển đô thị thành phố đã được Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố xác định; phù hợp với quy chuẩn, quy hoạch cấp trên đã được phê duyệt và các quy định hiện hành; đề xuất các tiêu chí đô thị trung tâm cấp vùng, du lịch biển, dịch vụ cảng và công nghiệp, đô thị quốc tế, đô thị xanh, đô thị thông minh, văn minh, hiện đại, phát triển bền vững, từng bước hướng tới đô thị đặc biệt.
Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp để đáp ứng đầy đủ các tiêu chí, đồng thời từng bước hướng tới đô thị đặc biệt.
· Các vấn đề cần giải quyết trong điều chỉnh quy hoạch kỳ này:
· Phân tích vị trí, đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên; hiện trạng dân số, sử dụng đất, không gian kiến trúc cảnh quan đô thị, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật và môi trường; đánh giá công tác quản lý, thực hiện theo quy hoạch được duyệt; chỉ rõ các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
· Tổng hợp quá trình phát triển đô thị qua các thời kỳ, nhận xét các đặc điểm yếu tố về biến đổi không gian đô thị trên cơ sở hình thái và cảnh quan tự nhiên, đánh giá vị trí, vai trò của thành phố Hải Phòng đối với vùng, khu vực, cả nước và quốc tế, từ đó xác định mục tiêu, tính chất và động lực phát triển đô thị.
· Dự báo tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phát triển thành phố, tỷ lệ đô thị hóa; quy mô dân số, đất đai, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật cho toàn thành phố, từng đô thị và khu chức năng.
· Tổng hợp các định hướng của Trung ương và địa phương về phát triển kinh tế, xã hội và đô thị thành phố, cập nhật các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các nội dung đã và sẽ điều chỉnh so với quy hoạch kỳ trước. Xác định cấu trúc hệ thống các khu vực chức năng đô thị, các vùng và khu vực chức năng khác trong toàn thành phố (các trung tâm hành chính, thương mại, đào tạo, văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, công nghiệp, du lịch, sinh thái, bảo tồn, ...); các khu vực dân cư nông thôn; xác định các trục không gian, hành lang phát triển của thành phố; định hướng bảo tồn, cải tạo các khu vực đô thị hiện hữu. Hướng phát triển, cải tạo, mở rộng khu vực đô thị trung tâm; xác định phạm vi, quy mô các khu chức năng, xác định chỉ tiêu về mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị; nguyên tắc quản lý phát triển đối với các khu chức năng.
· Khai thác tiềm năng, động lực phát triển, hướng phát triển, mở rộng đô thị, bố trí hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trong nội thị và khu vực ngoại thị (đặc biệt chú trọng đến nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển của đô thị thông minh và hội nhập kinh tế quốc tế, góp phần xây dựng thành phố Hải Phòng trở thành đô thị thông minh, thành phố quốc tế), xứng tầm với sự tăng trưởng mạnh mẽ và nguồn lực của thành phố. Định hướng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể thao, đào tạo; hệ thống công viên cây xanh, không gian công cộng và quảng trường đô thị.
· Nghiên cứu khai thác không gian biển. Phát triển không gian đô thị đảm bảo khả năng dung nạp đột biến trong giai đoạn ngắn hạn và tương lai. Nghiên cứu bảo tồn, phát huy giá trị đặc trưng khu vực đô thị cũ.
· Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật toàn thành phố và định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật cho khu vực đô thị trung tâm hiện đại, đồng bộ, ưu tiên phát triển không gian ngầm, thích ứng biến đổi khí hậu và nước biển dâng.
· Tập trung vào các vấn đề môi trường chính, các tác động tích lũy tiềm tàng để đề xuất các phương án, giải pháp nhằm giảm thiểu, khắc phục các tác động tiêu cực đến môi trường khi thực hiện điều chỉnh quy hoạch chung thành phố.
· Xác định danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn quy hoạch đảm bảo tính khả thi, hiệu quả phù hợp với nguồn lực của thành phố.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Uỷ ban nhân dân thành phố trình Bộ Xây dựng thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt Nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hải Phòng đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050 theo quy định.
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức lập Đồ án điều chỉnh quy hoạch theo Nhiệm vụ được duyệt trong 12 tháng và báo cáo kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố thường lệ cuối năm 2018 cho ý kiến.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố, các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hải Phòng khóa XV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 08/12/2017./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.