HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2009/NQ-HĐND | Quy Nhơn, ngày 11 tháng 12 năm 2009 |
VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHÂN THÀNH PHỐ QUY NHƠN LÀ ĐÔ THỊ LOẠI I TRỰC THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 16
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khóa XI, Kỳ họp thứ 4;
Căn cứ Nghị quyết số 753/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02/4/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngµy 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị;
Sau khi xem xét Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 04/12/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thông qua Đề án công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định; Báo cáo thẩm tra số 37/BCTT-KT&NS ngày 04/12/2009 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án đề nghị công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định theo nội dung Đề án đã lập (có nội dung đề án và phụ lục kèm theo).
Theo đó, thành phố Quy Nhơn đạt được số điểm theo các tiêu chí phù hợp với Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về phân loại đô thị và các quy định hiện hành của Nhà nước như sau:
+ Tiêu chuẩn 1: Chức năng đô thị 12,84/15 điểm;
+ Tiêu chuẩn 2: Quy mô dân số toàn đô thị 7,27/10 điểm;
+ Tiêu chuẩn 3: Mật độ dân số 5,0/5,0 điểm;
+ Tiêu chuẩn 4: Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp 5,00/5,0 điểm;
+ Tiêu chuẩn 5: Hệ thống công trình Hạ tầng đô thị 48,75/55 điểm;
+ Tiêu chuẩn 6: Kiến trúc cảnh quan đô thị 8,40/10 điểm;
Tổng cộng 87, 26/100 điểm
Đối chiếu theo quy định, với tổng số 87,26 điểm, thành phố Quy Nhơn đủ tiêu chuẩn để đề nghị cấp thẩm quyền công nhận thành phố Quy Nhơn là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Bình Định.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X, kỳ họp thứ 16 thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN TP. QUY NHƠN LÀ ĐÔ THỊ LOẠI 1 TRỰC THUỘC TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND tỉnh)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ CỦA THÀNH PHỐ QUY NHƠN THEO CÁC TIÊU CHUẨN PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ:
1. Chức năng đô thị của thành phố Quy Nhơn:
a. Vị trí và phạm vi ảnh hưởng:
- Vị trí: Nằm trên hành lang phát triển Bắc - Nam và Đông - Tây, thành phố Quy Nhơn là đầu mối giao thông quan trọng của quốc gia, của vùng Duyên hải Nam Trung bộ và Tây nguyên, bao gồm đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển và là cửa ngõ giao lưu với quốc tế phục vụ Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và vùng Tây Nguyên.
- Chức năng đô thị:
+ Là Trung tâm cảng biển quốc tế;
+ Là trung tâm khoa học kỹ thuật, giáo dục đào tạo và dịch vụ của Vùng Duyên hải Nam trung bộ và vùng Tây Nguyên;
+ Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Định, có vị trí quan trọng về an ninh quốc phòng.
b. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội:
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn năm 2008 là 1.586,10 tỷ đồng ;
- Tổng chi ngân sách địa phương năm 2008 là 732,50 tỷ đồng, đạt cân đối dư trên toàn địa bàn.
- GDP bình quân đầu người năm 2008 là 1.425 USD;
- Mức tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2005 – 2008 đạt 14,10%/năm;.
- Tỷ lệ hộ nghèo năm 2008: 4,45%;
- Mức tăng dân số cơ học hàng năm đạt 1,87%, chưa đạt chỉ tiêu quy định (≥2,0%/năm);
* Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, các yếu tố chức năng đạt 12,84/15 điểm.
2. Quy mô dân số toàn đô thị:
- Dân số toàn đô thị thành phố Quy Nhơn (tính cả dân số quy đổi) đạt: 311.113 người.
- Dân số nội thị (tính cả quy đổi) đạt: 278.496 người.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt 89,5 %.
*Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, chỉ tiêu quy mô dân số toàn đô thị đạt 7,27/10 điểm.
3. Mật độ dân số:
Mật độ dân số thành phố Quy Nhơn đạt 16.527 người/km2, bao gồm:
+ Dân số nội thành là: 278.496 người
+ Diện tích đất xây dựng đô thị nội thành là: 16,85 km2
* Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, chỉ tiêu mật độ dân số đạt 5/5 điểm.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp:
Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: 93,74%.
* Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, chỉ tiêu lao động phi nông nghiệp nội thành đạt 5/5 điểm.
5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị:
- Về nhà ở: Tổng diện tích sàn nhà ở khu vực nội thành 3.548.086 m2 - bình quân đạt 14,55 m2 sàn/người. Tỷ lệ nhà kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố so với tổng quỹ nhà là 97,8%.
- Về đất dân dụng và công cộng: Chỉ tiêu đất dân dụng nội thành trung bình là 59,0 m2/người; Đất xây dựng công trình công cộng cấp khu ở đạt 2,3 m2/người; Đất xây dựng công trình công cộng cấp đô thị trung bình đạt 6,46 m2/người; Cơ sở y tế đạt 3,6 giường/1000 dân; cơ sở giáo dục đào tạo đạt 30 cơ sở; trung tâm văn hóa có 16 cơ sở; trung tâm TDTT có 54 cơ sở; trung tâm thương mại – dịch vụ có 26 cơ sở có quy mô hợp lý.
- Về giao thông: là đầu mối giao thông cấp Quốc tế, cấp Quốc gia; Tỷ lệ đất giao thông đô thị đạt 19,59% trong tổng diện tích đất xây dựng đô thị; Mật độ đường chính đô thị và đường chính khu vực nội thị là 8,43km/km2; Tỷ lệ vận tải khách công cộng là 16,7%; diện tích giao thông/ dân số nội thị đạt 19.77 m2/người.
- Về cấp nước: Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt hiện tại là 133,08 lít/người.ngđ.; Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch là 90%; tỷ lệ thất thoát nước 25,64%.
- Về thoát nước: Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị bình quân là 5,66 km/km2; tỷ lệ các cơ sở sản suất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải đạt 98,8%.
- Về cấp điện và chiếu sáng đô thị: Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt nội thành bình quân là 1.297KWh/người.năm; Tỷ lệ đường phố chính và khu vực được chiếu sáng là 100%; Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng đạt 96,8%.
- Về thông tin - bưu chính viễn thông: Trung bình đạt 41 máy điện thoại/100 dân.
- Về cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nhà tang lễ: tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn khu vực nội thành đạt 98,3%; Đất cây xanh trong nội thành đạt chỉ tiêu 6,77 m2/người , tỷ lệ đất cây xanh toàn đô thị đạt 15,02m2 cây xanh/người; Số nhà tang lễ khu vực nội thị của thành phố hiện có 02 (tiêu chuẩn đô thị loại I phải đạt 5-7 nhà tang lễ).
* Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, tổng hợp các chỉ tiêu về hệ thống công trình hạ tầng đô thị đạt 48,75/55 điểm.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị:
- Về quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị: hiện tại thành phố Quy Nhơn đã có quy chế quản lý quy hoạch đô thị; đang dự thảo quy chế quản lý kiến trúc.
- Về khu đô thị mới: thành phố Quy Nhơn hiện có 04 khu đô thị mới được đầu tư (tiêu chuẩn đô thị loại I phải có khu đô thị kiểu mẫu hoặc ≥ 7 khu đô thị mới).
- Về tuyến phố văn minh đô thị: đô thị Quy Nhơn hiện có trên 50% số đường chính khu vực nội thị đạt các tiêu chí về tuyến phố văn minh đô thị.
- Không gian công cộng: Số lượng không gian công cộng cấp đô thị đạt 11 khu.
- Có 04 công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hóa lịch sử, công trình/ tổ hợp công trình di sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận; Các di sản văn hóa, lịch sử cấp quốc gia được trùng tu 100%.
* Đánh giá theo tiêu chuẩn phân loại đô thị, chỉ tiêu kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt 8,4/10 điểm.
Đánh giá theo Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30 /9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; đô thị Quy Nhơn đạt 87,26/100 điểm.
Tổng hợp:
Tiêu chí 1: Về chức năng đô thị đạt 12,84/15 điểm.
Tiêu chí 2: Quy mô dân số đạt 7,27/10 điểm.
Tiêu chí 3: Mật độ dân số đạt 5/5 điểm.
Tiêu chí 4: Tỷ lệ phi nông nghiệp đạt 5/5 điểm.
Tiêu chí 5: Hệ thống công trình hạ tầng đô thị đạt 48,75/55 điểm.
Tiêu chí 6: Kiến trúc cảnh quan đô thị đạt 8,4/10 điểm.
II. NHỮNG CHỈ TIÊU CHƯA ĐẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC:
1. Các chỉ tiêu chưa đạt so với tiêu chuẩn của đô thị loại I:
Qua tổng hợp đánh giá trên cho thấy thành phố Quy Nhơn cơ bản đã đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đô thị loại I. Tuy nhiên hiện còn một số chỉ tiêu còn yếu cần được khắc phục trong thời gian tới như: quy mô dân số toàn đô thị là 31,1 vạn người (tiêu chí 50 vạn người); tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý đạt chỉ tiêu 60%- 70% (hiện tại nhà máy xử lý nước thải đang được tiến hành xây dựng sắp tới sẽ đáp ứng nhu cầu về xử lý nước thải sinh hoạt của người dân thành phố Quy Nhơn), 02 nhà tang lễ trong khu vực nội thành (chỉ tiêu tối thiểu phải có 05 nhà tang lễ), chưa phát triển các khu đô thị mới 4 khu (chỉ tiêu 7 khu).
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đã được tập trung đầu tư khá lớn nhưng chưa thật đồng bộ, chưa đáp ứng yêu cầu xây dựng một đô thị hiện đại.
Đã ban hành quy chế quản lý xây dựng đô thị và chưa có quy chế quản lý kiến trúc đô thị nên việc quản lý còn khó khăn, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng còn hạn chế, chưa huy động được nguồn lực của tư nhân và ý thức tự giác giữ gìn trật tự công cộng của người dân chưa cao.
2. Các biện pháp khắc phục:
- Quy hoạch điều chỉnh mở rộng thành phố Quy Nhơn; xây dựng hoàn thiện các cụm – khu công nghiệp, đặc biệt là Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu đô thị mới; nâng cấp các trường đại học, cao đẳng, … ; thu hút lực lượng lao động; ….
- Tiếp tục thực hiện Tiểu dự án Vệ sinh môi trường thành phố Quy Nhơn hoàn thành đúng tiến độ.
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng đường đô thị, đường đối ngoại,...đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án như Đường Quốc lộ 1D (ngã 3 Phú Tài - ngã 3 Long Vân), Đường Nguyễn Tất Thành nối dài, Đường nối Quốc lộ 1D đến ngã 3 ông Thọ, Đường Hoa Lư nối dài, Đường Long Vân-Long Mỹ,...với tổng mức đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng, nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, Tỉnh và vốn vay.
III. TÓM TẮT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ:
1. Về phát triển kinh tế, văn hóa xã hội tạo động lực phát triển đô thị:
a. Về công nghiệp – TTCN:
Đẩy mạnh tốc độ phát triển công nghiệp theo hướng công nghiệp sạch, có hàm lượng giá trị gia tăng cao, phân bố hợp lý ở các khu vực ven đô và các khu vực phát triển mới tại bán đảo Phương Mai, tận dụng lợi thế về nguồn nhân lực có tay nghề, góp phần tạo động lực và sức hút phát triển đô thị.
b. Về du lịch – dịch vụ:
Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ và du lịch phù hợp với chiến lược phát triển Quy Nhơn thành trung tâm du lịch biển, du lịch văn hóa vùng, quốc gia và quốc tế.
- Củng cố thị trường đã có, tích cực tìm kiếm phát triển thị trường mới.
- Tiếp tục điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các chính sách, tổ chức các hoạt động hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hội chợ, triển lãm quốc gia và quốc tế, tổ chức các hội thảo, hội chợ thương mại trên địa bàn thành phố.
- Khai thác lợi thế về cảnh quan, sinh thái, văn hoá và lịch sử để phát triển du lịch thành ngành kinh tế quan trọng. Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư kinh doanh du lịch, xây dựng khách sạn....
- Mở mang dịch vụ vận tải, dịch vụ cảng biển, xây dựng hệ thống kho bãi, chuẩn bị điều kiện xây dựng kho ngoại quan.
- Mở mang dịch vụ vận tải, dịch vụ cảng biển, xây dựng hệ thống kho. Nâng cao chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, tư vấn công nghệ, đầu tư, tiếp thị, pháp luật....
c. Về nông nghiệp- lâm nghiệp – thủy sản:
Phát huy thế mạnh về cảnh quan sinh thái cũng như một số hoạt động nuôi trồng thủy sản trên vịnh để xây dựng hệ thống sản xuất nông nghiệp, thủy sản gắn với các dịch vụ du lịch sinh thái. Đây là thế mạnh đặc biệt của Quy Nhơn, bởi vì ngay kề cận một trung tâm đô thị và du lịch sầm uất là các giá trị cảnh quan thiên nhiên đặc sắc như vịnh, núi, sông và hệ thống sinh thái của Đầm Thị Nại, có tiềm năng rất lớn để tạo ra các sản phẩm du lịch có giá trị và phù hợp với thị hiếu của du khách, hỗ trợ và tăng thêm sức hấp dẫn của đô thị mới sẽ được xây dựng tại Phương Mai. Các dự án sẽ được thực hiện ngay trước mắt là các dự án xây dựng các điểm dừng chân kế hợp dịch vụ sinh thái quy mô nhỏ đan xen trong các không gian sản xuất nông nghiệp, giữa các vùng đồng trũng.
2. Về quy hoạch xây dựng, quản lý và phát triển đô thị:
Trong thời kỳ sắp tới, phát triển và nâng cao chất lượng đô thị là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Tiếp tục tiến hành lập các quy hoạch chi tiết của các phường nội thị sau khi quy hoạch chung được phê duyệt, quy hoạch chi tiết hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước; nâng cao chất lượng, hiệu lực và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị.
Tập trung các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật từng bước đồng bộ và hoàn chỉnh, đồng thời tiến hành chỉnh trang đô thị, hoàn thiện hệ thống hè đường, cây xanh, chiếu sáng, thoát nước, vệ sinh đường phố; xây dựng đô thị theo hướng “sạch, xanh, sáng, đẹp”. Nhựa hóa toàn bộ đường đô thị, xây dựng các tuyến đường đô thị mới. Tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa kênh mương, cải thiện hệ thống thoát lũ, tiêu úng, ngăn mặn. Hoàn chỉnh hệ thống cấp nước Quy Nhơn, các khu công nghiệp. Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư các công trình cấp nước. Hoàn chỉnh mạng lưới điện gắn điện lưới quốc gia. Kêu gọi đầu tư phát triển năng lượng sạch như điện địa nhiệt, phong điện. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải cho thành phố Quy Nhơn, Khu công nghiệp. Phát triển mạng bưu chính, viễn thông hiện đại. Hình thành Trung tâm hỗ trợ công nghệ thông tin. Nâng cao chất lượng các công trình dịch vụ y tế, giáo dục. Bảo tồn các công trình di tích lịch sử, văn hóa. Mở rộng các không gian hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho cộng đồng. Thu hẹp khoảng cách chênh lệch về hưởng thụ văn hóa giữa trung tâm đô thị và các vùng ven đô.
Trong quá trình phát triển, huy động mọi nguồn vốn để cải tạo và xây dựng mới đô thị nhưng phải coi trọng việc giữ gìn trật tự kỷ cương, tăng cường kiểm soát sự phát triển đô thị. Các dự án đầu tư xây dựng trọng điểm trên địa thành phố sẽ được tập trung đầu tư xây dựng:
3. Về đầu tư khai thác, cải tạo khu đô thị cũ:
- Đối với các khu ở: quy hoạch cải tạo có tầng cao trung bình 1,5 - 2 tầng, mật độ xây dựng từ 35 - 39%.
- Đối với các công trình công cộng phục vụ đô thị: Cải tạo và nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu phát triển mới.
- Đối với các khu cây xanh, công viên đô thị: Tiếp tục được hoàn thiện, chỉnh trang.
- Đối với các khu công nghiệp hiện có: Hoàn thiện khu công nghiệp Phú Tài (giai đoạn 1 và 2) quy mô 330 ha và khu tiểu thủ công nghiệp phường Quang Trung, quy mô 20 ha.
- Đối với khu cảng Quy Nhơn: Cải tạo và nâng cấp bằng việc xây dựng mới 1 bến tàu 30.000DWT dài 170m, quy mô diện tích là 25ha.
4. Đầu tư xây dựng các khu mở rộng
- Quy hoạch, đầu tư xây dựng các khu ở mới, quy mô khoảng 270 ha cho 3 vạn dân. Tập trung tại các khu vực Phú Tài, Nhơn Bình, Nhơn Phú và Nhơn Hội.
- Xây dựng một trung tâm dịch vụ thương mại quy mô 30 ha tại khu sân bay cũ, và xây mới một số công trình công cộng như Trung tâm văn hóa tỉnh, Nhà văn hóa công nhân, Bảo tàng Tỉnh, khách sạn vv...
- Xây dựng hệ thống các công viên, vườn hoa thành phố bao gồm:
+ Công viên Phú Hòa, quy mô 149 ha, là công viên văn hóa, TDTT, vui chơi giải trí.
+ Công viên núi Bà Hỏa, quy mô 260 ha gắn với công viên Phú Hòa phục vụ cho khu đô thị Phú Tài.
- Quy hoạch, xây dựng đồng bộ khu công nghiệp Nhơn Hội, quy mô 250 ha, là khu công nghiệp tổng hợp phục vụ cho phát triển kinh tế của Tỉnh bao gồm các ngành nghề cơ khí chế tạo, chế biến, đóng và sửa chữa tàu biển vv...
- Xây dựng khu công nghiệp phong điện ở bán đảo Phương Mai, quy mô 50 - 60 ha.
- Xây dựng cảng Nhơn Hội, phía Tây đầm Thị Nại, quy mô 30 ha cho bến tàu 30.000 DWT, công suất khoảng 2,5 triệu tấn/năm.
5. Các dự án hạ tầng cơ sở :
- Xây dựng quốc lộ 19A vào cảng Quy Nhơn, Quốc lộ 19B vào cảng Nhơn Hội.
- Cải tạo mở rộng cảng Quy Nhơn đạt công suất 6,0 triệu tấn/năm; xây dựng cảng Nhơn Hội giai đoạn 1 đạt công suất 1,5 - 2,0 triệu tấn/năm.
- Xây dựng bến xe khách trung tâm, bến Nhơn Bình, bến Diêu Trì.
- Cải tạo, nâng cấp các đường phố khu vực đô thị cũ.
- Xây dựng mới các tuyến: đường ven biển Xuân Diệu, tuyến cầu đường Quy Nhơn - Nhơn Hội, tuyến Nguyễn Tất Thành nối dài, đường Điện Biên Phủ, ... và một số bãi đỗ xe ở trung tâm thành phố.
- Xây dựng nhà máy nước Quy Nhơn 2 (tại Diêu Trì) công suất 25.000 m3/n.đ; nhà máy nước Phú Tài công suất 1.000 m3/n.đ; 2 trạm bơm tăng áp Nhơn Hội tổng công suất 20.000 m3/n.đ.
- Xây dựng đường dây 220 KV mạch đơn từ Quy Nhơn đi Tuy Hòa, Nha Trang; nâng công suất trạm Phú Tài 220/110 KV lên 2x125 MVA; các trạm 110 KV và đường dây 110 KV, lưới điện 22 KV.
6. Các dự án đang triển khai tại thành phố Quy Nhơn (2010-2015):
Danh mục các dự án đang triển khai tại thành phố Quy Nhơn giai đoạn 2010-2015 (Chưa kể tại Khu Kinh tế Nhơn Hội)
TT | Tên công trình | Địa điểm | Chủ đầu tư |
1 | Trung tâm thương mại - dịch vụ cao ốc Văn phòng Sài Gòn - Phú Gia | Đường Nguyễn Tư - Vũ Bảo | Cty CP đầu tư Sài Gòn -Phú Gia |
2 | Văn phòng Trung tâm hành chính tỉnh | Đường Nguyễn Huệ - Trần Phú | UBND tỉnh Bình Định |
3 | Khu Đô thị xanh Vũng Chua | Đường Quy Nhơn Sông Cầu | Công ty TNHH Kim Cúc |
4 | NaViBank Plaza | Đường Nguyễn Huệ | Công ty NaViBank |
5 | Tuyến dịch vụ - du lịch Mũi Tấn - Trần Hưng Đạo | Mũi Tấn Khu tượng Trần Hưng Đạo | Cty cổ phần đầu tư HBC |
6 | Học viện võ thuật Tây Sơn | Quy Hòa - Ghềnh Ráng | Công ty TNHH Sơn Võ |
7 | Trung tâm Quốc tế gặp gỡ khoa học đa ngành | Quy Hòa - Ghềnh Ráng | Tổ chức Rencontres du VietNam |
8 | Câu lạc bộ nghệ thuật tuồng, dân ca bài chòi và võ cổ truyền | Quy Hòa - Ghềnh Ráng | Sở VH-TT và DL |
9 | Các điểm dịch vụ - du lịch đường Quy Nhơn Sông Cầu | Đường Q.Nhơn - Sông Cầu | Các nhà đầu tư |
10 | Trường Cao Đẳng Nam Việt | Quy Hòa - Ghềnh Ráng | UBND tỉnh Bình Định |
11 | Trường Đại học Quang Trung | Phường Nhơn Bình | ĐH Quang Trung |
12 | Cao ốc văn phòng Quy Nhơn Plaza | Đường Ngô Mây | Công ty CP dịch vụ Sài Gòn (SICC) |
13 | Khu đô thị mới Nam Hùng Vương | Phường Nhơn Phú | Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển nhà (HUD) |
14 | Khu đô thị mới An Phú Thịnh | Phường Đống Đa | Công ty An Phú Thịnh |
15 | Các công trình nhà ở cao tầng | Các phường Ngô Mây, Lê Lợi |
|
Với những kết quả đánh giá về tình hình phát triển đô thị của Thành phố Quy Nhơn như trên, xét theo 06 tiêu chí được quy định tại Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Thông tư số 34/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị thì thành phố Quy Nhơn đủ tiêu chuẩn để được công nhận là đô thị loại I./.
CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÂN LOẠI ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ QUY NHƠN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 26/2009/NQ-HĐND ngày 11/12/2009 của HĐND tỉnh)
TT | Các chỉ tiêu đánh giá | Mức quy định | Hiện trạng | ||
Tiêu chuẩn | Thang điểm | Tiêu chuẩn đạt | Điểm | ||
T.đa-t.thiểu | |||||
I | Chức năng đô thị |
| 15-10,4 |
| 12,84 |
1 | Vị trí và phạm vi ảnh hưởng |
| 5-3,5 |
| 3,50 |
| * Là đô thị trực thuộc Trung ương, trung tâm tổng hợp cấp quốc gia * Là đô thị trực thuộc Trung ương, đô thị trực thuộc tỉnh, trung tâm chuyên ngành cấp quốc gia, trung tâm tổng hợp cấp vùng |
| 5,0
3,5 | - Thành phố Quy Nhơn là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật của tỉnh Bình Định và là trung tâm có vị trí đặc biệt cấp vùng Nam Trung Bộ, với những tính chất: - Là một trong những đô thị hạt nhân vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội toàn vùng, là trung tâm giáo dục đào tạo, y tế dịch vụ, du lịch, thể dục thể thao cấp vùng; - Là đầu mối giao thông liên vùng, tạo điều kiện phát triển, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội giữa Nam Trung Bộ với các vùng trong nước và quốc tế. | 3,50 |
2 | Kinh tế xã hội |
| 10-6,9 |
| 9,34 |
2.1 | Tổng thu ngân sách trên địa bàn (tỷ đồng/năm) | ≥ 1.500 | 2,0 | 1.586,128 | 2,00 |
1.050 | 1,4 | ||||
2.2 | Cân đối thu chi ngân sách | Dư | 1,5 | Cân đối dư | 1,50 |
Đủ | 1,0 | ||||
2.3 | Thu nhập bình quân đầu người/năm so với cả nước (lần) | ≥ 2,5 | 2,0 | 1,78 | 1,40 |
1,75 | 1,4 | ||||
2.4 | Mức tăng trưởng kinh tế trung bình 3 năm gần nhất (%) | ≥ 9 | 2,0 | 14,10 | 2,00 |
7 | 1,4 | ||||
2.5 | Tỷ lệ hộ nghèo (%) | ≤ 9 | 1,5 | 4,0 | 1,50 |
13 | 1,0 | ||||
2.6 | Mức tăng dân số hàng năm (%). | ≥ 2 | 1,0 | 1,87 | 0,94 |
1,6 | 0,7 | ||||
II | Quy mô dân số toàn đô thị |
| 10-7 |
| 7,27 |
1 | Dân số toàn đô thị (1000 người) | 1.000 | 2,0 |
|
|
500 | 1,4 | 311,113 | 0,00 | ||
2 | Dân số nội thị (1000 người) | 400 | 4,0 |
|
|
200 | 2,8 | 278,496 | 3,27 | ||
3 | Tỷ lệ đô thị hóa (%) | 70 | 4,0 | 89.5 | 4,00 |
40 | 2,8 |
|
| ||
III | Mật độ dân số |
| 5-3,5 |
| 5,00 |
1 | Mật độ dân số (người /km2) | ≥ 12.000 | 5,0 | 16.528 | 5,00 |
10.000 | 3,5 |
|
| ||
IV | Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp |
| 5-3,5 |
| 5,00 |
1 | Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp (%) | ≥ 90 | 5,0 | 93,74 | 5,00 |
85 | 3,5 |
|
| ||
V | Hệ thống công trình hạ tầng đô thị |
| 55-38,2 |
| 48,75 |
5.1 | Nhà ở |
| 10 -7 |
| 9,80 |
5.1.1 | Diện tích sàn nhà ở bình quân (m2 sàn/ người) | ≥ 15 | 5,0 | 14,55 | 4,80 |
12 | 3,5 |
|
| ||
5.1.2 | Tỷ lệ nhà ở kiên cố, khá kiên cố, bán kiên cố (%) | ≥ 80 | 5 | 97,8 | 5,00 |
70 | 3,5 |
|
| ||
5.2 | Công trình công cộng cấp đô thị |
| 10-6,8 |
| 9,86 |
5.2.1 | Đất xây dựng CTCC cấp khu ở (m2/người) | ≥ 2,0 | 1,5 | 2,3 | 1,50 |
1,5 | 1,0 |
|
| ||
5.2.2 | Chỉ tiêu đất dân dụng (m2/người) | ≥ 61 | 1,5 |
|
|
54 | 1,0 | 59 | 1,36 | ||
5.2.3 | Đất xây dựng các công trình dịch vụ công cộng đô thị(m2/người) | ≥ 5,0 | 1,5 | 6,46 | 1,50 |
4,0 | 1,0 |
|
| ||
5.2.4 | Cơ sở y tế (TT y tế chuyên sâu; bệnh viện đa khoa - chuyên khoa cấp) (giường/1000 dân) | ≥ 2,0 | 1,5 | 3,6 | 1,50 |
1,5 | 1,0 |
|
| ||
5.2.5 | Cơ sở giáo dục, đào tạo (đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề) (cơ sở) | ≥ 30 | 1,0 | 30 | 1,00 |
20 | 0,7 |
|
| ||
5.2.6 | Trung tâm văn hóa (Nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, nhà văn hoá) (công trình) | ≥ 14 | 1,0 | 16 | 1,00 |
10 | 0,7 |
|
| ||
5.2.7 | Trung tâm TDTT (sân vận động, nhà thi đấu, Câu lạc bộ) (công trình) | ≥ 10 | 1,0 | 54 | 1,00 |
7,0 | 0,7 |
|
| ||
5.2.8 | Trung tâm Thương mại - dịch vụ (chợ, siêu thị, cửa hàng bách hóa (Công trình) | ≥ 14 | 1,0 | 26 | 1,00 |
10 | 0,7 |
|
| ||
5.3 | Hệ thống giao thông |
| 10-7 |
| 7,27 |
5.3.1 | Đầu mối giao thông (Cảng hàng không, sân bay, ga đường sắt, cảng, đường thuỷ, bến xe khách). (Cấp) | Quốc tế | 2,0 | Cảng Quốc tế | 2,00 |
Quốc gia | 1,4 |
|
| ||
5.3.2 | Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thị so với đất xây dựng trong khu vực nội thị (%) | ≥ 24 | 2,0 | 19,59 | 1,67 |
16 | 1,4 |
|
| ||
5.3.3 | Mật độ đường trong khu vực nội thị (đường bê tông, đường nhựa có chiều rộng đường đỏ ≥ 11,5m). (km/km2) | ≥ 13 | 2,0 |
|
|
10 | 1,4 | 8,43 | 0,00 | ||
5.3.4 | Tỷ lệ phục vụ vận tải hành khách công cộng (%) | ≥ 20 | 2,0 |
|
|
15 | 1,4 | 16,7 | 1,60 | ||
5.3.5 | Diện tích đất giao thông/ dân số nội thị (m2/người) | ≥ 15 | 2,0 | 19,77 | 2,00 |
13 | 1,4 |
|
| ||
5.4 | Hệ thống cấp nước |
| 5-3,4 |
| 4,96 |
5.4.1 | Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt khu vực nội thị(lít/người/ngày.đêm) | ≥ 130 | 2,0 | 133,08 | 2,00 |
120 | 1,4 |
|
| ||
5.4.2 | Tỷ lệ dân số khu vực nội thị được cấp nước sạch (%) | ≥ 85 | 1,5 | 90 | 1,50 |
80 | 1.0 |
|
| ||
5.4.3 | Tỷ lệ nước thất thoát (%) | ≤ 25 | 1,5 | 25,64 | 1,46 |
30 | 1,0 |
|
| ||
5.5 | Hệ thống thoát nước |
| 6-4,2 |
| 3,96 |
5.5.1 | Mật độ đường cống thoát nước chính khu vực nội thị (km/km2) | ≥ 4,5 | 2,0 | 5,66 | 2,00 |
4 | 1,4 |
|
| ||
5.5.2 | Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý (%) | ≥ 70 | 2,0 |
|
|
60 | 1,4 | 0,00 | 0,00 | ||
5.5.3 | Tỷ lệ các cơ sở sản xuất mới xây dựng có trạm xử lý nước thải (%) | 100 | 2,0 | 98,8 | 1,96 |
80 | 1,4 |
|
| ||
5.6 | Hệ thống cấp điện |
| 4-2,8 |
| 4,00 |
5.6.1 | Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt khu vực nội thị (kw/ng/năm) | ≥ 1.000 | 2,0 | 1.297 | 2,00 |
850 | 1,4 |
|
| ||
5.6.2 | Tỷ lệ đường phố chính khu vực nội thị được chiếu sáng (%) | 100 | 1,0 | 100 | 1,00 |
95 | 0,7 |
|
| ||
5.6.3 | Tỷ lệ ngõ hẻm được chiếu sáng (%) | 85 | 1,0 | 96,8 | 1,00 |
60 | 0,7 |
|
| ||
5.7 | Hệ thống thông tin, bưu chính viễn thông |
| 2-1,4 |
| 2,00 |
5.7.1 | Số máy điện thoại bình quân/số dân (máy/100 dân) | 40 | 2,0 | 41 | 2,00 |
30 | 1,4 |
|
| ||
5.8 | Cây xanh, thu gom xử lý chất thải và nhà tang lễ |
| 8-5,6 |
| 6,90 |
5.8.1 | Đất cây xanh toàn đô thị (m2/người) | ≥ 15 | 1,0 | 15,02 | 1,00 |
10 | 0,7 |
|
| ||
5.8.2 | Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị (m2/người) | ≥ 6 | 2,0 | 6,77 | 2,00 |
5 | 1,4 |
|
| ||
5.8.3 | Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được thu gom (%) | 100 | 2,0 | 98,3 | 1,90 |
90 | 1,4 |
|
| ||
5.8.4 | Tỷ lệ chất thải rắn khu vực nội thị được xử lý (chôn lấp hợp vệ sinh, tái chế, công nghệ đốt) (%) | ≥ 90 | 2,0 | 98,3 | 2,00 |
80 | 1,4 |
|
| ||
5.8.5 | Số nhà tang lễ khu vực nội thị (nhà) | ≥ 7 | 1,0 |
|
|
5 | 0,7 | 2 | 0,00 | ||
VI | Kiến trúc, cảnh quan đô thị |
| 10-7 |
| 8,40 |
6.1 | Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị |
| 2-1,4 |
| 1,40 |
| Quy chế quản lý kiến trúc toàn đô thị | Đã có quy chế, thực hiện tốt theo quy chế | 2,00 | Đã có quy chế quản lý quy hoạch đô thị, đang dự thảo quy chế quản lý kiến trúc |
|
Đã có quy chế, thực hiện chưa tốt | 1,40 |
| 1,40 | ||
6.2 | Khu đô thị mới |
| 2-1,4 |
| 1,00 |
6.2.1 | Khu đô thị mới (khu) | Có KĐT mới kiểu mẫu | 1,0 |
|
|
≥ 7 | 0,7 | 4 | 0,00 | ||
6.2.2 | Khu cải tạo, chỉnh trang đô thị (khu) | ≥ 6 | 1,0 | 11 | 1,00 |
4 | 0,7 |
|
| ||
6.3 | Tuyến phố văn minh đô thị |
| 2-1,4 |
| 2,00 |
6.3.1 | Tỷ lệ tuyến phố văn minh đô thị/ tổng số đường chính khu vực nội thị (%) | ≥ 50 | 2,0 | 50 | 2,00 |
30 | 1,4 |
|
| ||
6.4 | Không gian công cộng |
| 2-1,4 |
| 2,00 |
6.4.1 | Số lượng không gian công cộng cấp đô thị (khu) | ≥ 7 | 2,0 | 11 | 2,00 |
6.5 | Tổ hợp kiến trúc, công trình kiến trúc tiêu biểu |
| 2-1,4 |
| 2,00 |
6.5.1 | Có công trình kiến trúc tiêu biểu, công trình văn hóa lịch sử, công trình/tổ hợp công trình di sản | Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp hoặc các tổ chức quốc tế công nhận đạt cấp Quốc tế/ Quốc gia | 1,0 | 4,0 | 1,00 |
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hội nghề nghiệp tại địa phương công nhận | 0,7 |
|
| ||
6.5.2 | Tỷ lệ các di sản văn hoá lịch sử, kiến trúc cấp quốc gia được trùng tu, tôn tạo (%) | 55 | 1,0 | 100 | 1,00 |
45 | 0,7 |
|
| ||
| Tổng cộng theo bảng điểm | 87,26 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.