HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2019/NQ-HĐND |
Hải Dương, ngày 13 tháng 12 năm 2019 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Bộ luật Lao động ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày 20 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021; Nghị quyết số 788/NQ-UBTVQH14 ngày 16 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Hải Dương; Nghị quyết số 768/NQ-UBTVQH14 ngày 11 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập thị xã Kinh Môn và các phường, xã thuộc thị xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
Xét Tờ trình số 117/TTr-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chính sách hỗ trợ cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách nghỉ công tác ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương khi sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; báo cáo thẩm tra của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đối tượng và điều kiện áp dụng
1. Đối tượng áp dụng
Cán bộ, công chức, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã làm việc trong các đơn vị hành chính cấp xã thuộc diện sắp xếp theo Nghị quyết số 653/2019/UBTVQH14 ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019 - 2021. Ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế; Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về Chính sách tinh giản biên chế còn được hưởng các chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết này.
2. Điều kiện áp dụng
Các đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 1 Điều này được hưởng chính sách hỗ trợ của tỉnh khi có các điều kiện sau:
a) Có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi hoặc thôi việc ngay và có đơn gửi Đảng ủy, UBND cấp xã và Ban Tổ chức cấp ủy cấp huyện, UBND cấp huyện.
b) Được Ban Thường vụ cấp ủy cấp huyện có chủ trương cho nghỉ công tác đối với cán bộ thuộc diện cấp ủy cấp huyện quản lý, Ủy ban nhân dân cấp huyện có chủ trương cho nghỉ công tác đối với cán bộ, công chức cấp xã thuộc cấp ủy cấp xã quản lý.
c) Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác do sắp xếp theo đơn vị hành chính mới và do thực hiện sắp xếp để đảm bảo số lượng theo quy định.
1. Chính sách hỗ trợ khi nghỉ hưu trước tuổi đối với cán bộ cấp xã giữ các chức danh bầu cử (không quy định cho công chức cấp xã):
a) Cán bộ cấp xã còn thời gian công tác từ 06 tháng đến dưới 01 năm (dưới 12 tháng), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (tính từ tháng 11 năm 2019 đối với thị xã Kinh Môn và từ tháng 12 năm 2019 đối với các huyện, thành phố còn lại) nếu có nguyện vọng về nghỉ hưu trước tuổi thì được hỗ trợ 04 (bốn) tháng tiền lương hiện hưởng.
b) Cán bộ cấp xã còn thời gian công tác từ 12 tháng đến dưới 02 năm (dưới 24 tháng), có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm trở lên (tính từ tháng 11 năm 2019 đối với thị xã Kinh Môn và từ tháng 12 năm 2019 đối với các huyện, thành phố còn lại) nếu có nguyện vọng về nghỉ hưu trước tuổi thì được hỗ trợ 06 (sáu) tháng tiền lương hiện hưởng.
c) Cán bộ cấp xã nếu không có nguyện vọng nghỉ hưu trước tuổi thì được bố trí tiếp tục công tác để đến thời điểm tổ chức đại hội đảng bộ cấp xã thì được nghỉ công tác do không đủ tuổi tái cử và hưởng chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử.
2. Chính sách hỗ trợ khi thôi việc ngay đối với cán bộ, công chức cấp xã (nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 58 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 53 tuổi):
a) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 17 năm đối với nam và từ đủ 15 năm đối với nữ đến dưới 20 năm (tính từ tháng 11 năm 2019 đối với thị xã Kinh Môn và từ tháng 12 năm 2019 đối với các huyện, thành phố còn lại) được hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế một lần cho thời gian còn thiếu để tính hưởng chế độ hưu trí theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
b) Có thời gian đóng bảo hiểm xã hội dưới 17 năm đối với nam và dưới 15 năm đối với nữ (tính từ tháng 11 năm 2019 đối với thị xã Kinh Môn và từ tháng 12 năm 2019 đối với các huyện, thành phố còn lại) được hỗ trợ thêm 06 tháng tiền lương hiện hưởng cho 05 năm đầu công tác, từ năm thứ 6 trở đi, mỗi năm công tác được hưởng thêm 1/2 tháng tiền lương hiện hưởng của năm công tác.
3. Những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã nghỉ công tác do sắp xếp theo đơn vị hành chính mới và do thực hiện sắp xếp để đảm bảo số lượng theo quy định: Được hưởng 03 tháng mức phụ cấp hiện hưởng và được hỗ trợ đóng tiền bảo hiểm y tế theo quy định cho đến ngày 31 tháng 12 của năm mà đối tượng thôi tham gia công tác. Trường hợp tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện chính sách theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.
1. Thời gian tính hỗ trợ đối với cán bộ, công chức
a) Thời gian công tác để tính hưởng hỗ trợ là thời gian làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước được tính đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và chưa hưởng trợ cấp thôi việc hoặc chưa hưởng chế độ phục viên.
b) Khi tính hỗ trợ nếu thời gian nghỉ hưu trước tuổi hoặc thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì được tính như sau: Dưới 03 tháng thì không tính; từ đủ 03 tháng đến đủ 06 tháng tính bằng 1/2 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính bằng 01 năm.
2. Tiền lương để tính hỗ trợ
Tiền lương tháng hiện hưởng được tính hỗ trợ bao gồm: Tiền lương theo ngạch, bậc hoặc chức danh nghề nghiệp hoặc theo bảng lương; các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có) và mức chênh lệch bảo lưu (nếu có) theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguồn kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ do ngân sách của tỉnh đảm bảo.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hải Dương Khóa XVI, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực thi hành từ ngày 23 tháng 12 năm 2019./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.