HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2014/NQ-HĐND | Thái Bình, ngày 10 tháng 9 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HOÁ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH ĐẾN NĂM 2020.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
KHOÁ XV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ;
Sau khi xem xét Tờ trình số 188/TTr-UBND ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra số 68/BC-KTNS ngày 6 tháng 9 năm 2014 của Ban Kinh tế- Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê duyệt một số cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020, nội dung như sau:
1. Quy định chung
a) Cơ sở thực hiện xã hội hóa phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Các chính sách ưu đãi, khuyến khích cơ sở thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo phương thức hỗ trợ sau đầu tư, sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động.
2. Ưu đãi về cho thuê cơ sở vật chất: Chính sách ưu đãi giảm mức giá thuê so với mức giá thuê phổ biến trên thị trường tại thời điểm ký hợp đồng khi cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý để thực hiện dự án xã hội hóa:
- Giảm 10% mức giá thuê nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng tại địa bàn đô thị;
- Giảm 15% mức giá thuê nếu cơ sở thực hiện xã hội hóa thuê nhà, cơ sở hạ tầng không thuộc địa bàn đô thị.
3. Ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất: Chính sách miễn, giảm tiền thuê đất khi cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Bình để thực hiện dự án xã hội hóa:
a) Đối với các dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục: Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê.
b) Đối với các dự án thuộc lĩnh vực dạy nghề, văn hóa, thể dục thể thao:
- Đầu tư tại địa bàn huyện Thái Thụy, huyện Tiền Hải: Miễn tiền thuê đất cho cả thời gian thuê;
- Đầu tư tại địa bàn các huyện còn lại và các xã thuộc thành phố Thái Bình: Giảm 70% tiền thuê đất phải nộp;
- Đầu tư tại địa bàn phường thuộc thành phố Thái Bình: Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp.
c) Trường hợp địa điểm thực hiện dự án xã hội hóa thuộc địa giới hành chính của hai hoặc nhiều địa phương khác nhau thì áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất theo địa phương có diện tích đất lớn nhất.
4. Danh mục loại hình khuyến khích xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2020 theo danh mục quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Các chính sách ưu đãi, khuyến khích xã hội hóa khác (thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí trước bạ, chính sách về giải phóng mặt bằng, chuyển nhượng quyền sử dụng đất và dự án xã hội hóa,…) thực hiện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Bình khoá XV, Kỳ họp chuyên đề thông qua ngày 10 tháng 9 năm 2014 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./.
| CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.