HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2010/NQ-HĐND | Hạ Long, ngày 10 tháng 12 năm 2010 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC PHỤ CẤP, TRỢ CẤP ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG DÂN QUÂN TỰ VỆ; CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ BIÊN PHÒNG TĂNG CƯỜNG TẠI CÁC XÃ, PHƯỜNG BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO; QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG VÀ MỨC PHỤ CẤP HÀNG THÁNG ĐỐI VỚI CÔNG AN VIÊN THƯỜNG TRỰC TẠI TRỤ SỞ CÔNG AN XÃ, CÔNG AN VIÊN THUỘC CÁC THÔN, BẢN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ số 43/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 23 tháng 11 năm 2009; Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật dân quân tự vệ; Thông tư số 102/2010/TTLT-BQP-BLĐTBXH-BNV-BTC ngày 02/8/2010 của liên bộ Bộ Quốc phòng- Bộ Lao động thương binh và xã hội - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ;
Căn cứ Pháp lệnh số 06/2008/PL-UBTVQH12 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Công an xã; Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày 07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Công an xã;
Sau khi xem xét Tờ trình số 4604/TTr-UBND ngày 29/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra số 58/BC-BPC ngày 03/11/2010 của Ban pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức phụ cấp, trợ cấp đối với Dân quân tự vệ; mức phụ cấp đối với cán bộ, bộ đội biên phòng tăng cường tới các xã, phường, thị trấn biên giới, hải đảo; mức phụ cấp hàng tháng đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã, Công an viên thuộc các thôn, bản, cụ thể như sau: 1. Đối với lực lượng dân quân tự vệ: - Mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân bằng 0,10 mức lương tối thiểu chung. - Mức trợ cấp ngày công lao động của dân quân biển bằng 0,15 mức lương tối thiểu chung. - Mức phụ cấp hàng tháng của thôn đội trưởng bằng 0,5 mức lương tối thiểu chung. - Mức hỗ trợ đóng bảo hiểm xã hội hàng tháng đối với Chỉ huy phó Ban chỉ huy quân sự cấp xã bằng 0,3 mức lương tối thiểu chung. 2. Đối với cán bộ bộ đội biên phòng tăng cường: Cán bộ là bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ninh được cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, tăng cường đảm nhiệm chức danh Phó Bí thư đảng uỷ hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường biên giới, hải đảo, ngoài chế độ tiền lương, phụ cấp được Bộ đội biên phòng chi trả, khi tăng cường tại các xã, phường biên giới, hải đảo được ngân sách xã chi mức trợ cấp tăng cường tương ứng hệ số 0,8 mức lương tối thiểu chung, khi Nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu chung thì mức trợ cấp này cũng được điều chỉnh theo tương ứng. 3. Đối với Công an viên (CAV) thường trực tại trụ sở Công an xã và Công an viên bố trí ở các thôn, bản: 3.1. Số lượng Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã và Công an viên bố trí ở các thôn, bản theo qui định: - Đối với Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã: + Xã loại 3: Mỗi xã bố trí 02 Công an viên. + Xã loại 1, loại 2, xã trọng điểm phức tạp về an ninh trật tự (ANTT) có dưới 500 hộ dân; mỗi xã bố trí 2 Công an viên; xã có từ 500 hộ dân trở lên bố trí 3 Công an viên. - Đối với Công an viên ở thôn, bản: Xã loại 1, loại 2, xã trọng điểm phức tạp về ANTT mỗi thôn, bản có dưới 250 hộ dân bố trí 01 CAV. Thôn, bản có từ 250 hộ dân trở lên bố trí 02 CAV. Xã loại 3 mỗi thôn, bản có dưới 300 hộ dân, bố trí 1 CAV. Thôn, bản có từ 300 hộ dân trở lên bố trí 2 CAV. 3.2. Mức phụ cấp hàng tháng: Công an viên thường trực tại trụ sở Công an xã, Công an viên ở thôn, bản được hưởng mức phụ cấp bằng 0,8 của mức lương tối thiểu chung. Khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu thì mức phụ cấp này được điều chỉnh theo tương ứng. Điều 2. Thời gian thực hiện chế độ, chính sách: Từ ngày 01/01/2011. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao: 1. Ủy ban nhân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này, trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh cần giải quyết kịp thời, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thực hiện cụ thể và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh, khóa XI - kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 10/12/2010 và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày thông qua./. CHỦ TỊCH |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.