HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 217/NQ-HĐND | Sơn La, ngày 30 tháng 10 năm 2020 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 99/2019/QH14 ngày 27 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội khóa XIV về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
Căn cứ Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
Xét tờ trình số 201/TTr-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2020 của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 874/BC-PC ngày 28 tháng 10 năm 2020 của Ban Pháp chế HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án hỗ trợ kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 (có Đề án kèm theo).
1. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch, lộ trình tổ chức thực hiện Nghị quyết, trong quá trình thực hiện Đề án nếu thấy cần thiết có thể thay đổi số lượng, chủng loại, phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho phù hợp nhưng không làm tăng tổng mức hỗ trợ đã được HĐND tỉnh thông qua.
2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được HĐND tỉnh khóa XIV, kỳ họp Chuyên đề lần thứ 5 thông qua ngày 30 tháng 10 năm 2020 và có hiệu lực kể từ ngày thông qua./
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ KINH PHÍ TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY VÀ CỨU NẠN, CỨU HỘ CHO LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ CỨU HỘ CỨU NẠN CÔNG AN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN NĂM 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 30/10/2020 của HĐND tỉnh)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
2. Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
3. Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001;
4. Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
5. Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
6. Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng phòng cháy và chữa cháy;
7. Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
8. Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về tiếp tục hoàn thiện, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
9. Thông tư số 60/2015/TT-BCA ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Bộ Công an Quy định về tiêu chuẩn, định mức trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
10. Thông tư số 42/2018/TT-BCA ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
11. Thông tư số 07/2020/TT-BCA ngày 10 tháng 01 năm 2020 quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô trong Công an nhân dân;
12. Công văn số 7077/BTC-VI ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy đóng trên địa bàn từ nguồn ngân sách địa phương;
13. Kế hoạch số 03-KH/TU ngày 25 tháng 11 năm 2015 Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về triển khai thực hiện Chỉ thị số 47-CT/TW ngày 25 tháng 6 năm 2015 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng cháy, chữa cháy.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Tình hình cháy, nổ, thiên tai, tai nạn, sự cố (giai đoạn 2010 - 2020)
1.1. Tình hình cháy, nổ
Trong giai đoạn 2010 - 2020 toàn tỉnh xảy ra 506 vụ cháy (tăng 203 vụ, tăng 40,1% so với giai đoạn 2000 - 2010), làm chết 08 người, bị thương 12 người. Thiệt hại tài sản ước tính khoảng 82,3 tỷ đồng (tăng 35 tỷ đồng, tăng 42,5% so với giai đoạn 2000 - 2010); hơn 13,6 nghìn ha rừng bị cháy.
Địa bàn, khu vực xảy ra cháy chủ yếu là các khu vực tập trung đông dân cư, cháy nhà dân chiếm tỷ lệ lớn (450/506 vụ, chiếm 88,9%); nguyên nhân do sơ xuất trong sử dụng lửa gây cháy 153/506 vụ; do sự cố hệ thống điện 212/506 vụ; lý do khác 141/506 vụ.
Trong đó, xảy ra 11 vụ cháy lớn, chiếm 2,17% so với tổng số vụ cháy; thiệt hại 20,8 tỷ đồng; nguyên nhân chủ yếu là do ý thức của người dân trong sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và sự cố điện tại các hộ gia đình, cơ sở sản xuất.
1.2. Tình hình thiên tai, tai nạn, sự cố và công tác cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (PCCC&CNCH)
Tình hình cháy, nổ, thiên tai, tai nạn, sự cố ngày càng tăng, gây thiệt hại lớn về người và tài sản: Tổng thiệt hại trên 6.198 tỷ đồng; làm 130 người chết và mất tích; 165 người bị thương; 63.144 nhà bị ảnh hưởng, thiệt hại; 68.646 ha đất sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại; 2.590 công trình thủy lợi, nước sinh hoạt bị hư hỏng, cuốn trôi…
Lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đã tích cực phối hợp với các lực lượng phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra. Trong đó, đã chủ trì huy động lực lượng cứu nạn, cứu hộ 62 vụ, cứu sống 81 người, sơ tán trên 500 người ra nơi an toàn.
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng trên là do ý thức chấp hành các quy định về an toàn PCCC, an toàn trong lao động, sản xuất, sinh hoạt của người dân, doanh nghiệp còn hạn chế; mặt khác tình hình khí hậu, thời tiết còn diễn biến phức tạp, khó lường; nhiều huyện chưa được thành lập đội Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; khả năng ứng cứu, chi viện giữa các địa bàn khi xảy ra cháy, nổ, thiên tai, tai nạn, sự cố gặp nhiều khó khăn do khoảng cách di chuyển xa…
2. Tình hình đầu tư trang bị phương tiện PCCC&CNCH giai đoạn 2015 - 2020
Các thiết bị phòng cháy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La chủ yếu Bộ Công an mua trang cấp với tổng trị giá khoảng trên 70 tỷ đồng; do nhu cầu thiết bị lớn, giá thành các thiết bị thường cao, việc bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị đặc chủng gặp nhiều khó khăn do chi phí lớn, nguồn kinh phí còn hạn hẹp dẫn đến tình trạng thiếu phương tiện và chất lượng chưa đảm bảo đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH.
Như vậy, trong giai đoạn năm 2021 - 2025 cần thiết phải hỗ trợ kinh phí mua phương tiện thiết bị phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH bằng nguồn kinh phí địa phương.
3. Thực trạng phương tiện PCCC&CNCH hiện nay và nhu cầu trang bị trong giai đoạn 2021 - 2025
Lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La hiện đang có 14 xe chữa cháy; 01 xe thang chữa cháy; 01 xe cứu nạn, cứu hộ; 01 xe chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; 06 xe chuyên dụng và một số thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác.
Trong số các phương tiện trên thì có 06/14 xe chữa cháy (chiếm 42,8%) chất lượng thấp, đang kiểm tra, đánh giá để đưa vào diện thanh lý (04 xe ZIN chữa cháy do Liên Xô sản xuất từ năm 1987, qua 30 năm sử dụng đã xuống cấp, thường xuyên hư hỏng; 02 xe DONGFENG chữa cháy do Trung Quốc sản xuất hiệu quả chữa cháy thấp, độ an toàn không cao), ngoài ra còn rất nhiều các thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khác đang xuống cấp, chất lượng không đảm bảo; thợ nghề trên địa bàn tỉnh Sơn La không đủ khả năng sửa chữa; nguồn kinh phí phục vụ bảo dưỡng, sửa chữa lớn.
Trong giai đoạn năm 2021 - 2025 khi thành lập 04 đội Cảnh sát PCCC &CNCH thuộc Công an cấp huyện thì tổng nhu cầu thiết bị chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cần đầu tư, trang bị trong giai đoạn này là 09 xe chữa cháy chuyên dụng, 01 xe cứu nạn, cứu hộ đa năng và hơn 40 danh mục các trang thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đặc chủng khác.
4. Yêu cầu phát triển mạng lưới các đội Cảnh sát PCCC&CNCH giai đoạn 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Bộ Chính trị; Đề án số 106 của Bộ Công an về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Chỉ thị số 05/CT-BCA-V01 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Bộ Công an về tiếp tục xây dựng Công an cấp huyện toàn diện đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong tình hình mới. Mạng lưới các đội Cảnh sát PCCC&CNCH giai đoạn 2021 - 2025 như sau:
4.1. Tại cấp tỉnh giữ nguyên 03 đội Cảnh sát CC&CNCH khu vực thuộc phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh, gồm: Đội Cảnh sát CC&CNCH khu vực thành phố Sơn La; Đội Cảnh sát CC&CNCH khu vực thủy điện huyện Mường La; Đội Cảnh sát CC&CNCH khu vực Mộc Châu.
4.2. Tại cấp huyện thành lập 04 đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an cấp huyện, gồm:
+ Năm 2021: Nâng tổ Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực Phù Yên thuộc phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La hiện nay thành Đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an huyện Phù Yên.
+ Năm 2022: Nâng tổ Cảnh sát chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực Mai Sơn thuộc phòng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La hiện nay thành Đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an huyện Mai Sơn.
+ Năm 2023: Thành lập Đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an huyện Sông Mã.
+ Năm 2024: Thành lập Đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an huyện Thuận Châu.
5. Dự báo tình hình công tác PCCC&CNCH trong thời gian tới
Trong thời gian tới, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La tiếp tục phát triển, tốc độ đô thị hoá nhanh với các loại hình công trình xây dựng và cơ sở sản xuất, kinh doanh tăng nhanh cả về số lượng và quy mô; số lượng cơ sở thuộc diện quản lý nhà nước sẽ tăng đột biến gấp khoảng 3 lần hiện nay (từ hơn 2.000 cơ sở hiện nay lên hơn 8000 cơ sở) khi Nghị định mới thay thế Nghị định số 79/2014/NĐ-CP được ban hành sẽ bổ sung rất nhiều loại hình cơ sở vào diện quản lý nhà nước về PCCC&CNCH.
Bên cạnh đó, tình hình thời tiết, khí hậu đã và đang biến đổi khắc nghiệt, khó lường, nguy cơ xảy ra cháy cao vẫn tập trung ở các địa bàn trung tâm các huyện, thành phố với các khu vực đông dân cư, chợ, trung tâm thương mại...; thiên tai, bão, lũ, cháy rừng sẽ diễn biến phức tạp và với tần suất lớn hơn.
Do đó, công tác PCCC&CNCH trong thời gian tới đặt ra nhiều thách thức lớn, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp PCCC&CNCH; lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH là lực lượng nòng cốt cần được củng cố, kiện toàn về mô hình tổ chức; phát triển mạng lưới các đội Cảnh sát PCCC&CNCH tại trung tâm các huyện theo lộ trình để đảm bảo tính cơ động nhanh trong mọi tình huống; đồng thời phải được trang bị phương tiện CC&CNCH hiện đại đảm bảo về số lượng, chất lượng, có như vậy mới đáp ứng được yêu cầu triển khai chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ kịp thời, có hiệu quả nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại do cháy, nổ, thiên tai, bão, lũ, tai nạn, sự cố gây ra.
Thực hiện Quyết định số 630/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 7077/BTC-VI ngày 12 tháng 6 năm 2020 của Bộ Tài chính. Đồng thời, trên cơ sở đánh giá đầy đủ, toàn diện, khoa học về thực trạng và yêu cầu công tác PCCC&CNCH trên địa bàn tỉnh Sơn La cho thấy, việc ban hành Đề án “Hỗ trợ kinh phí trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2021 - 2025” là rất cần thiết, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chủ trương chỉ đạo của Chính phủ, Bộ công an góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
1. Phạm vi
Huy động nguồn lực đầu tư trang bị phương tiện phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2021 - 2025.
2. Đối tượng
Lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
1. Mục tiêu chung
Nhằm nâng cao năng lực chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Mục tiêu cụ thể
Trong giai đoạn 2021 - 2025, hỗ trợ kinh phí trang bị đảm bảo định mức tối thiểu phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La theo quy định của Bộ Công an.
Trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện giai đoạn 2021- 2025, tiếp tục hỗ trợ kinh phí thực hiện giai đoạn sau theo hướng phát triển đủ mạng lưới các đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an cấp huyện, đầu tư đầy đủ về lực lượng, phương tiện để lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
1. Nhu cầu đầu tư trang bị phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ giai đoạn 2021 - 2025
Trang bị bổ sung phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ còn thiếu; thay thế các thế các phương tiện đã hỏng; đồng thời trang bị phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho các đội Cảnh sát PCCC&CNCH thuộc Công an cấp huyện được thành lập trong giai đoạn 2021 - 2025. Đầu tư trang bị 09 xe chữa cháy chuyên dụng, 01 xe cứu nạn, cứu hộ đa năng và hơn 40 danh mục các trang thiết bị chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ đặc chủng khác.
2. Nguyên tắc cơ bản lựa chọn thiết bị PCCC&CNCH để trang bị
- Trang thiết bị phải do các hãng sản xuất chuyên ngành, có uy tín trên thị trường; ưu tiên các hãng, nước sản xuất có tiêu chuẩn và độ an toàn cao như nhóm nước G7, Nhật Bản, Hàn Quốc; đồng thời có tính phổ cập, dễ sử dụng, có phụ tùng thay thế.
- Trang thiết bị phải đảm bảo mới, không bị lạc hậu về công nghệ, thân thiện với môi trường, phù hợp với cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị của địa phương.
- Thiết bị phù hợp với yêu cầu sử dụng thực tế, có tính năng kỹ thuật hiện đại, tuổi thọ dài, có khả năng kết nối với các trang thiết bị sẵn có tại địa phương.
- Trang thiết bị có giá trị đầu tư hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng cân đối kinh phí của địa phương. Trong quá trình mua các thiết bị chữa cháy và cứu nan, cứu hộ thực tế hàng năm phải chấp hành đúng các quy định của pháp luật về mua sắm tài sản công.
3. Kinh phí thực hiện Đề án: Tổng kinh phí khoảng: 134.465 triệu đồng, trong đó:
3.1. Đề nghị trang cấp phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ từ Cục Cảnh sát PCCC&CNCH và từ các nguồn khác của Bộ Công an với giá trị khoảng: 77.804 triệu đồng
Trong giai đoạn 2021 - 2025, căn cứ tình hình thực tế và khả năng đáp ứng, đề nghị Cục Cảnh sát PCCC&CNCH - Bộ Công an và các đơn vị liên quan xem xét, báo cáo Bộ Công an trang bị phương tiện chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho Công an tỉnh Sơn La phù hợp với lộ trình thành lập các đội Cảnh sát PCCC&CNCH (Thiết bị, phương tiện có Phụ lục số 01 kèm theo).
3.2. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp tỉnh
Bố trí trong dự toán chi hàng năm của Công an tỉnh từ nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh. Tổng kinh phí khoảng 49.680 triệu đồng và phân kỳ thực hiện như sau:
STT | Năm | Số tiền (triệu đồng) | Ghi chú |
1 | Năm 2021 | 9.904 |
|
2 | Năm 2022 | 9.937 |
|
3 | Năm 2023 | 9.919 |
|
4 | Năm 2024 | 9.918 |
|
5 | Năm 2025 | 10.002 |
|
| Tổng cộng | 49.680 |
|
(Thiết bị, phương tiện có Phụ lục số 02 kèm theo).
3.3. Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
Bố trí trong dự toán chi hàng năm của Công an cấp huyện từ nguồn chi thường xuyên ngân sách cấp huyện (do ngân sách tỉnh cấp bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện). Tổng kinh phí khoảng 6.981 triệu đồng và phân kỳ thực hiện:
STT | Năm | Số tiền (triệu đồng) | Ghi chú |
1 | Năm 2021 | 925 | 77 triệu đồng/ huyện, thành phố |
2 | Năm 2022 | 3.205 | 267 triệu đồng/huyện, thành phố |
3 | Năm 2023 | 912 | 76 triệu đồng/huyện, thành phố |
4 | Năm 2024 | 931 | 78 triệu đồng/huyện, thành phố |
5 | Năm 2025 | 1.008 | 84 triệu đồng/huyện, thành phố |
| Tổng cộng | 6.981 |
|
(Thiết bị, phương tiện có Phụ lục số 03 kèm theo).
4. Nguồn kinh phí
Nguồn kinh phí an ninh quốc phòng chi thường xuyên ngân sách tỉnh giai đoạn 2021 - 2026.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp và ngành Công an đối với công tác PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, góp phần phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2. Hoàn thiện mô hình tổ chức của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH hoạt động hiệu lực, hiệu quả; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang bị phương tiện để xây dựng lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, công tác PCCC&CNCH trong giai đoạn 2021 - 2025.
3. Quy hoạch hạ tầng PCCC&CNCH (mạng lưới trụ sở, doanh trại, công trình, phương tiện phục vụ PCCC&CNCH; hệ thống cung cấp nước phục vụ PCCC&CNCH; hệ thống giao thông phục vụ PCCC&CNCH; hệ thống thông tin liên lạc phục vụ PCCC&CNCH) gắn với quy hoạch tỉnh Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm đảm bảo sự đồng bộ.
4. Đề nghị Bộ Công an trang cấp phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ cho địa phương; hỗ trợ nguồn kinh phí của địa phương để mua bổ sung phương tiện cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH; khảo sát, thống kê phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ hiện có của các tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh để có cơ chế huy động, trưng dụng khi thực hiện nhiệm vụ; khuyến khích xã hội hóa việc đầu tư phương tiện về PCCC&CNCH.
5. Tập trung đào tạo, huấn luyện cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH về sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để làm chủ phương tiện, phát huy tối đa hiệu quả phương tiện đã được đầu tư.
1. Giao UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Kiến nghị với Bộ Công an quan tâm trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy, cứu hộ, cứu nạn cho Công an tỉnh Sơn La, tổng kinh phí khoảng 77.804 triệu đồng./.
ĐỀ NGHỊ BỘ CÔNG AN TRANG CẤP PHƯƠNG TIỆN PCCC&CNCH TRONG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Đề án hỗ trợ kinh phí trang bị phương tiện PCCC&CNCH cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2025)
STT | Tên phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ | ĐVT | Số lượng đề nghị Bộ Công an trang cấp giai đoạn 2021 - 2025 | Ghi chú |
|
| |||||
1 | Xe chữa cháy | Chiếc | 4 |
|
|
2 | Xe cứu nạn, cứu hộ | Chiếc | 1 |
|
|
3 | Máy bơm chữa cháy | Chiếc | 2 |
|
|
4 | Xuồng cao su có động cơ | Chiếc | 5 |
|
|
5 | Vòi chữa cháy | Cuộn | 100 |
|
|
6 | Ống hút chữa cháy | Chiếc | 40 |
|
|
7 | Chất tạo bọt | Lít | 6.000 |
|
|
8 | Quần áo cách nhiệt | Bộ | 20 |
|
|
9 | Quần áo chống hóa chất | Bộ | 4 |
|
|
10 | Găng tay cách điện | Đôi | 64 |
|
|
11 | Ủng cách điện | Đôi | 64 |
|
|
12 | Quần áo chữa cháy | Bộ | 300 |
|
|
13 | Mũ chữa cháy | Cái | 275 |
|
|
14 | Ủng chữa cháy | Đôi | 275 |
|
|
15 | Găng tay chữa cháy | Đôi | 275 |
|
|
16 | Thắt lưng chữa cháy | Cái | 275 |
|
|
17 | Bộ mặt nạ phòng độc cách ly | Bộ | 10 |
|
|
18 | Dụng cụ phá khóa | Chiếc | 6 |
|
|
19 | Ống tụt cứu người | Bộ | 6 |
|
|
20 | Thiết bị cảm biến âm thanh tìm kiếm người bị nạn | Bộ | 6 |
|
|
21 | Đai cứu hộ | Chiếc | 40 |
|
|
22 | Trang thiết bị cá nhân phục vụ cứu hộ dưới nước | Bộ | 7 |
|
|
23 | Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế | Bộ | 5 |
|
|
24 | Thiết bị banh cắt, phá dỡ thủy lực, búa, rìu, kìm cộng lực | Bộ | 4 |
|
|
25 | Máy hút khói | Bộ | 10 |
|
|
26 | Máy nén khí cho mặt nạ | Chiếc | 5 |
|
|
* Trong giai đoạn 2021 - 2025, căn cứ tình hình thực tế và khả năng đáp ứng, đề nghị Cục Cảnh sát PCCC&CNCH - Bộ Công an và các đơn vị liên quan xem xét, báo cáo Bộ Công an trang bị phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho Công an tỉnh Sơn La phù hợp với lộ trình thành lập các đội Cảnh sát PCCC&CNCH./.
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PCCC&CNCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 BẰNG NGUỒN KINH PHÍ DO TỈNH HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Đề án hỗ trợ kinh phí trang bị phương tiện PCCC&CNCH cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La giai đoạn năm 2021 - 2025)
STT | Tên phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ | ĐVT | Tổng giai đoạn 2021 - 2025 | Phân kỳ hàng năm | Ghi chú | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
1 | Xe chữa cháy | Chiếc | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
2 | Máy bơm chữa cháy | Chiếc | 2 |
|
|
| 2 |
|
|
3 | Vòi chữa cháy | Cuộn | 10 |
| 10 |
|
|
|
|
4 | Ống hút chữa cháy | Chiếc | 6 | 2 |
| 2 | 2 |
|
|
5 | Lăng chữa cháy | Chiếc | 14 | 5 |
|
|
| 9 |
|
6 | Chất tạo bọt | Lít | 2.500 | 500 | 500 | 500 | 500 | 500 |
|
7 | Quần áo cách nhiệt | Bộ | 5 | 1 | 1 | 2 | 1 |
|
|
8 | Quần áo chống hóa chất | Bộ | 6 |
| 1 | 1 | 2 | 2 |
|
9 | Găng tay cách điện | Đôi | 30 | 5 | 5 | 5 | 5 | 10 |
|
10 | Ủng cách điện | Đôi | 30 | 5 | 5 | 5 | 5 | 10 |
|
11 | Quần áo chữa cháy | Bộ | 75 |
| 25 | 25 | 25 |
|
|
12 | Mũ chữa cháy | Cái | 100 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
|
13 | Ủng chữa cháy | Đôi | 100 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
|
14 | Găng tay chữa cháy | Đôi | 100 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
|
15 | Thắt lưng chữa cháy | Cái | 100 | 25 | 25 | 25 | 25 |
|
|
16 | Bộ mặt nạ phòng độc cách ly | Bộ | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
17 | Đệm cứu người | Bộ | 5 | 1 |
| 1 | 1 | 2 |
|
18 | Thang chữa cháy, cứu nạn | Chiếc | 6 | 2 |
| 2 |
| 2 |
|
19 | Đai cứu hộ | Chiếc | 4 | 2 | 2 |
|
|
|
|
20 | Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trên cao | Bộ | 2 | 1 | 1 |
|
|
|
|
21 | Trang thiết bị cá nhân phục vụ cứu hộ dưới nước | Bộ | 4 |
| 1 | 1 | 1 | 1 |
|
22 | Bộ phương tiện, thiết bị phục vụ cứu hộ trong không gian hạn chế | Bộ | 5 | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
|
23 | Súng bắn phao cứu sinh | Bộ | 14 | 4 | 4 | 3 |
| 3 |
|
* Trong quá trình mua trang bị phương tiện PCCC&CNCH thực hiện đúng theo nguyên tắc cơ bản lựa chọn thiết bị PCCC&CNCH (Điểm 3, Phần III của nội dung Đề án).
TRANG BỊ PHƯƠNG TIỆN PCCC&CNCH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 BẰNG NGUỒN KINH PHÍ DO CẤP HUYỆN HỖ TRỢ
(Ban hành kèm theo Đề án hỗ trợ kinh phí trang bị phương tiện PCCC&CNCH cho lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH Công an tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025)
STT | Tên phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ | ĐVT | Tổng giai đoạn 2021 - 2025 | Phân kỳ hàng năm | Ghi chú | ||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | |||||
1 | Bình khí chữa cháy | Chiếc | 360 | 120 |
| 120 |
| 120 |
|
2 | Bình bột chữa cháy | Chiếc | 360 | 120 |
| 120 |
| 120 |
|
3 | Đai cứu hộ | Chiếc | 24 |
|
|
| 24 |
|
|
4 | Ampe kìm đo dòng điện | Chiếc | 12 |
|
|
| 12 |
|
|
5 | Thiết bị đo nồng độ chất nguy hiểm cháy, nổ | Chiếc | 12 |
|
|
| 12 |
|
|
6 | Thiết bị đo điện trở đất | Chiếc | 12 |
|
|
| 12 |
|
|
7 | Thiết bị đo nhiệt độ từ xa | Chiếc | 12 |
|
|
| 12 |
|
|
8 | Đèn pin chuyên dụng PCCC | Chiếc | 36 |
| 12 |
| 24 |
|
|
9 | Súng bắn phao cứu sinh | Bộ | 12 |
| 12 |
|
|
|
|
10 | Phao bè cứu sinh tự thổi A6 | Chiếc | 36 | 12 |
| 12 |
| 12 |
|
11 | Cuộn dây cứu người chuyên dùng | Cuộn | 36 | 24 |
|
|
| 12 |
|
12 | Cuộn dây cứu hộ chuyên dùng | Cuộn | 24 | 12 |
|
|
| 12 |
|
13 | Túi đựng xác | Chiếc | 12 | 12 |
|
|
|
|
|
14 | Vòng cứu sinh nổi cứu nạn, cứu hộ | Chiếc | 36 |
| 12 | 24 |
|
|
|
15 | Dây cứu hộ dưới nước chuyên dùng | Cuộn | 12 |
| 12 |
|
|
|
|
16 | Áo phao cứu nạn, cứu hộ chuyên dùng | Chiếc | 12 |
| 12 |
|
|
|
|
17 | Hộp thuốc cấp cứu y tế PCCC | Hộp | 12 |
| 12 |
|
|
|
|
18 | Thiết bị hãm dây cứu nạn, cứu hộ | Chiếc | 24 |
|
| 24 |
|
|
|
19 | Khóa Carabiner cứu nạn, cứu hộ | Chiếc | 24 |
|
| 24 |
|
|
|
20 | Thiết bị đo áp suất nước đầu lăng | Chiếc | 12 |
|
|
|
| 12 |
|
* Số phương tiện mỗi huyện, thành phố phải trang bị hàng năm được tính bằng số phân kỳ hàng năm nêu trên chia cho 12 huyện, thành phố. Trong quá trình mua trang bị phương tiện PCCC&CNCH thực hiện đúng theo nguyên tắc cơ bản lựa chọn thiết bị PCCC&CNCH (Điểm 3, Phần III của nội dung Đề án).
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.